Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023

08:09 | 01/09/2023

196 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp tăng trưởng tích cực hơn; Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt kết quả khả quan; Hoạt động thương mại và dịch vụ duy trì mức tăng cao… là những điểm sáng kinh tế - xã hội trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023.

Bối cảnh thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới và khu vực châu Á - Thái Bình Dương đều có mức tăng trưởng thấp hơn kỳ vọng do tổng cầu suy giảm; chính sách tiền tệ thắt chặt, nợ công thế giới đã tăng lên mức kỷ lục, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine phức tạp hơn, bất ổn địa chính trị, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu… ngày càng gia tăng.

Trong nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động, quyết liệt, sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn. Nhiều giải pháp đã được tích cực triển khai thực hiện như: giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định thị trường ngoại hối; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; triển khai các gói tín dụng hỗ trợ các ngành, lĩnh vực; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp; gia hạn visa cho khách du lịch; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Do đó, trong tháng nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục duy trì xu hướng tích cực hơn so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng về tình hình kinh tế - xã hội nước ta trong tháng 8 và 8 tháng năm 2023 như sau:

Tiến độ thu hoạch lúa hè thu đạt kết quả tích cực, chăn nuôi phát triển ổn định. Nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan, xuất khẩu tôm đang có dấu hiệu phục hồi do nhu cầu tiêu dùng tại một số thị trường tăng.

Tính đến 15/8/2023, cả nước thu hoạch được 1.071,6 nghìn ha lúa hè thu, năng suất đạt 57,5 tạ/ha, tăng 0,9 tạ/ha; sản lượng đạt 11 triệu tấn, tăng gần 157 nghìn tấn so với vụ hè thu năm trước. Chăn nuôi trong tháng phát triển tương đối ổn định, trong đó: Số đàn lợn cuối tháng Tám tăng 3,3% so với cùng thời điểm năm trước; gia cầm tăng 2,3%; bò tăng 0,5%. Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong tháng Tám ước tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 8 tháng năm 2023 tăng 3,2%, trong đó tôm tăng 4,1%.

Sản xuất công nghiệp tháng 8 tăng trưởng tích cực hơn so với tháng trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2023 ước tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số ngành trọng điểm tăng cao: Sản xuất kim loại tăng 24,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 22,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,8%; dệt tăng 15,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 10,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,3%; sản xuất đồ uống tăng 8,5%; sản xuất thuốc lá tăng 8,1%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2023 so với cùng kỳ năm trước của một số ngành trọng điểm (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Hoạt động thương mại và dịch vụ duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 14,4% và luân chuyển tăng 28,2%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,1% và luân chuyển tăng 13,4%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng các năm 2019-2023 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Trong 8 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 20,19 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 5,26 tỷ USD). Trong đó một số mặt hàng xuất siêu: Điện thoại và linh kiện 28,9 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ 6,9 tỷ USD; thủy sản 4 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 2,3 tỷ USD; rau quả 2,2 tỷ USD.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 8 tháng các năm 2019-2023 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Hoạt động du lịch tăng trưởng mạnh mẽ nhờ đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm nhằm thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 8/2023 ước đạt 1,2 triệu lượt người, gấp 2,5 lần cùng kỳ năm trước; tính chung 8 tháng năm 2023, khách quốc tế đến nước ta ước đạt hơn 7,8 triệu lượt người, gấp 5,4 lần.

Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 8 tháng năm 2023 ước đạt 49,4% kế hoạch, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 bằng 47,6% và tăng 17,1%), thể hiện sự quyết liệt của Chính phủ, sự nỗ lực của Bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện đầu tư công nhằm tạo động lực tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm 2023.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/8 các năm 2019-2023 (Tỷ USD) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 8/2023 đã khởi sắc hơn tháng trước, có hơn 14 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 135,3 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 79,9 nghìn lao động, tăng 2,3% về số doanh nghiệp, tăng 6,6% về vốn đăng ký và tăng 1,2% về số lao động so với tháng 7/2023.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt kết quả khả quan trong bối cảnh khó khăn của kinh tế thế giới và khu vực. Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 8 tháng năm 2023 đạt 18,15 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước. Số dự án cấp mới đạt 1.924 dự án, tăng 69,5%; vốn đầu tư đăng ký cấp mới đạt 8,87 tỷ USD, tăng 39,7%, cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục quan tâm, tin tưởng và kỳ vọng vào sự phát triển của kinh tế nước ta.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 8 tháng các năm 2019-2023 (Tỷ USD) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp và duy trì xu hướng giảm dần. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng cao nhất với 4,89%; bình quân 3 tháng đầu năm tăng 4,18%; bình quân 6 tháng đầu năm tăng 3,29%; đến nay bình quân 8 tháng tăng 3,1%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Tốc độ tăng/giảm CPI của tháng 8 và 8 tháng các năm 2019-2023 (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Trong 8 tháng vừa qua, công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành quan tâm thực hiện. Tai nạn giao thông, giảm cả về số vụ và số người bị tai nạn. Chính phủ đã điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp người có công từ 1.624 nghìn đồng/tháng lên 2.055 nghìn đồng/tháng, tương ứng với mức tăng 26,54%. Số vụ tai nạn giao thông trong 8 tháng năm nay giảm 5,1% (số vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên giảm 0,8%; số vụ va chạm giao thông giảm 15%); số người chết giảm 3,6%; số người bị thương nhẹ giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước.

Ngành hàng rau, quả - Điểm sáng của xuất khẩu những tháng đầu năm

Ngành hàng rau, quả - Điểm sáng của xuất khẩu những tháng đầu năm

Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu nhóm hàng rau quả ghi nhận tốc độ tăng trưởng tích cực trong bối cảnh lạm phát toàn cầu cao khiến nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực giảm.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Cập nhật: 12/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 15,200
Miếng SJC Nghệ An 15,000 15,200
Miếng SJC Thái Bình 15,000 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 15,200
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,490 15,090
Trang sức 99.99 14,500 15,100
Cập nhật: 12/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 15,202
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 15,203
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,473 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,473 1,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,458 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,827 147,327
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,261 111,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,844 101,344
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,427 90,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,409 86,909
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,706 62,206
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Cập nhật: 12/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17504
CAD 18254 18530 19146
CHF 32221 32604 33254
CNY 0 3470 3830
EUR 29853 30125 31149
GBP 33799 34188 35131
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14589 15176
SGD 19673 19954 20479
THB 726 790 843
USD (1,2) 26065 0 0
USD (5,10,20) 26106 0 0
USD (50,100) 26135 26154 26385
Cập nhật: 12/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,385
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,050 30,074 31,269
JPY 167.33 167.63 174.96
GBP 34,170 34,263 35,130
AUD 16,911 16,972 17,445
CAD 18,463 18,522 19,078
CHF 32,543 32,644 33,368
SGD 19,827 19,889 20,541
CNY - 3,647 3,750
HKD 3,333 3,343 3,431
KRW 16.64 17.35 18.66
THB 775.4 784.98 837.23
NZD 14,590 14,725 15,096
SEK - 2,740 2,824
DKK - 4,020 4,143
NOK - 2,577 2,656
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,976.51 - 6,715.13
TWD 767.74 - 925.96
SAR - 6,911.9 7,247.74
KWD - 83,560 88,512
Cập nhật: 12/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 12/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26385
AUD 16821 16921 17849
CAD 18432 18532 19544
CHF 32469 32499 34085
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30033 30063 31785
GBP 34087 34137 35908
HKD 0 3390 0
JPY 167.1 167.6 178.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19830 19960 20691
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,147 26,197 26,385
USD20 26,147 26,197 26,385
USD1 23,873 26,197 26,385
AUD 16,856 16,956 18,073
EUR 30,167 30,167 31,485
CAD 18,371 18,471 19,780
SGD 19,908 20,058 20,625
JPY 167.53 169.03 173.61
GBP 34,173 34,323 35,107
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 10:00