Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024

10:30 | 07/08/2024

267 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực; Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dần phục hồi; Thu ngân sách Nhà nước tăng khá... là những điểm sáng kinh tế - xã hội 7 tháng đầu năm 2024.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng của nước ta duy trì xu hướng tích cực

Theo Tổng cục Thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2024, kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trước diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường của tình hình thế giới. Các bộ, ngành và địa phương đã nghiêm túc, quyết liệt thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ nhằm đạt kết quả cao nhất mục tiêu đề ra. Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng của nước ta duy trì xu hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các tháng, quý tiếp theo.

Một số điểm sáng về kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2024:

Sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 tăng 11,2%, 7 tháng năm 2024 tăng 8,5%, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 9,5%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,4% đáp ứng đầy đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng.

Các hoạt động thương mại, vận tải, du lịch duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 6,8%); vận chuyển hành khách tăng 11,9% và luân chuyển tăng 5,5%; vận chuyển hàng hóa tăng 14,5% và luân chuyển tăng 12,4%. Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 7,2% và luân chuyển tăng 10,5%; vận chuyển hàng hóa tăng 13,3% và luân chuyển tăng 11,3%.

Nhiều chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh nhằm tăng cường thu hút khách du lịch. Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 7 ước đạt 1,15 triệu lượt người, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2024 đạt gần 10 triệu lượt người, là mức cao nhất của cùng kỳ các năm 2020-2024, tăng 51% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid-19. Đây là những tín hiệu khả quan để có thể đạt mục tiêu đón 18 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm nay.

Thương mại toàn cầu được cải thiện đã tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 439,88 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15,7%; nhập khẩu tăng 18,5%. Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng tăng khá: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 51,5%; hạt tiêu tăng 46,3%; chè tăng 34,8%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 31,5%; cà phê tăng 30,9%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 30,6%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 30%; gạo tăng 25,1%; rau quả tăng 24,3%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 23,3%…

Cán cân thương mại hàng hóa 7 tháng năm 2024 ước tính xuất siêu 14,08 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 16,5 tỷ USD) thể hiện nhu cầu của thế giới đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

Thu hút đầu tư nước ngoài tiếp tục là điểm sáng trong bối cảnh đầu tư thế giới suy giảm, cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào phát triển kinh tế của Việt Nam.

Tính đến ngày 20/7/2024, cả nước có 1.816 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài với số vốn đạt 10.763,9 triệu USD, tăng 11,6% về số dự án và tăng 35,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm trước có 1.627 dự án và vốn đăng ký đạt 7.935,1 triệu USD). Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 12,55 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước, là mức thực hiện cao nhất của 7 tháng trong giai đoạn 2020-2024.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dần phục hồi sau nhiều tháng gặp khó khăn, số doanh nghiệp gia nhập thị trường tiếp tục cao hơn số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường trong 7 tháng năm 2024 đạt 139,5 nghìn doanh nghiệp, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 125,5 nghìn doanh nghiệp.

Thu ngân sách Nhà nước tăng khá nhờ các hoạt động sản xuất kinh doanh khởi sắc hơn. Thu ngân sách Nhà nước trong 7 tháng năm 2024 đạt hơn 1.188 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa đạt gần 995 nghìn tỷ đồng, tăng 15,8%.

Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả. Chính sách tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 góp phần cải thiện đời sống người hưởng lương và trợ cấp. Trong 7 tháng năm nay, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ người dân hơn 21,3 nghìn tấn gạo nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và cứu đói giáp hạt năm 2024. Ngoài ra, các cấp, các ngành đã tặng quà tri ân nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ với hai mức quà tặng 600.000 đồng và 300.000 đồng theo từng đối tượng cụ thể.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
NL 99.99 13,880 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼90K
Trang sức 99.9 13,870 ▼90K 14,770 ▼30K
Trang sức 99.99 13,880 ▼90K 14,780 ▼30K
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▼3K 14,782 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▼3K 14,783 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 ▼2K 1,461 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 ▼2K 1,462 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 ▼2K 1,451 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 ▼198K 143,663 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 ▼150K 108,986 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 ▼136K 98,828 ▼136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 ▼73175K 8,867 ▼79925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 ▼116K 84,752 ▼116K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 ▼83K 60,663 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Cập nhật: 30/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16764 17033 17610
CAD 18345 18621 19233
CHF 32305 32688 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31253
GBP 33914 34304 35235
HKD 0 3259 3461
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14874 15455
SGD 19732 20013 20534
THB 728 792 845
USD (1,2) 26067 0 0
USD (5,10,20) 26108 0 0
USD (50,100) 26136 26156 26345
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 16945 17045 17650
CAD 18526 18626 19227
CHF 32551 32581 33472
CNY 0 3667.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31191
GBP 34216 34266 35369
HKD 0 3390 0
JPY 167.64 168.14 175.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19885 20015 20747
THB 0 757.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 22:00