Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2024

11:30 | 12/12/2024

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2024 của cả nước tiếp tục khẳng định sự phục hồi rõ nét, tháng sau tốt hơn tháng trước, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước và tốt hơn cùng kỳ trên hầu hết các lĩnh vực; dự kiến đạt và vượt 15/15 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của cả năm 2024.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội của cả nước tháng 11 và 11 tháng năm 2024 ghi nhận nhiều dấu hiệu tích cực.

Một số điểm sáng về kinh tế - xã hội của cả nước tháng 11 và 11 tháng năm 2024

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 ước tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 11 tháng năm 2024 tăng 8,4%. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7% (cùng kỳ năm trước tăng 1%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,2%, đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của dân cư.

Nhiều giải pháp phục hồi và phát triển du lịch được thực hiện hiệu quả nên khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao. Khách quốc tế đến nước ta tháng 11/2024 đạt 1,7 triệu lượt người, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 11 tháng đạt hơn 15,8 triệu lượt người, tăng 41%.

Nhu cầu thị trường quốc tế đang trên đà phục hồi, thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười một tháng năm 2024 ước đạt 715,55 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,4%; nhập khẩu tăng 16,4%. Trong 11 tháng năm 2024 có 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 94,1% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 7 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 66,5%).

Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng năm 2024 ước tính xuất siêu 24,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 26,2 tỷ USD), góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối của nền kinh tế.

Vốn đầu tư nước ngoài điều chỉnh tăng thêm trong 11 tháng năm nay là điểm sáng tích cực của nền kinh tế, cho thấy các nhà đầu tư tiếp tục tin tưởng Việt Nam là điểm đến quan trọng và tăng cường mở rộng quy mô các dự án đầu tư.

Tính đến ngày 30/11/2024, cả nước có 1.350 dự án đầu tư nước ngoài được điều chỉnh tăng vốn với số vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn 9,93 tỷ USD, tăng 12,9% về số dự án và tăng 40,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 11 tháng năm 2024 đạt 21,7 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.

Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,77%, thấp hơn cùng kỳ các năm 2022 và 2023 (4,37% và 3,45%); bình quân 11 tháng CPI tăng 3,69%, ước cả năm 2024 có khả năng đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là 4%-4,5%.

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh sự phục hồi tích cực của các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thu ngân sách Nhà nước 11 tháng năm 2024 ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán năm và tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa ước đạt 1.506,5 nghìn tỷ đồng, bằng 104,3% và tăng 16,8%.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,120 ▲120K 10,410 ▲180K
Nguyên liệu 999 - HN 10,110 ▼89790K 10,400 ▲180K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.900 ▲2000K 104.400 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.800 ▲2000K 104.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.170 ▲1990K 103.670 ▲1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.960 ▲1980K 103.460 ▲1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.950 ▲1500K 78.450 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.720 ▲1170K 61.220 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.080 ▲830K 43.580 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.230 ▲1830K 95.730 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.330 ▲1220K 63.830 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.510 ▲1300K 68.010 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.640 ▲1360K 71.140 ▲1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.800 ▲750K 39.300 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.100 ▲660K 34.600 ▲660K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,990 ▲100K 10,470 ▲140K
Trang sức 99.9 9,980 ▲100K 10,460 ▲140K
NL 99.99 9,990 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,990 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15509 15773 16362
CAD 17915 18190 18810
CHF 30749 31126 31771
CNY 0 3358 3600
EUR 28508 28775 29819
GBP 32720 33105 34043
HKD 0 3182 3386
JPY 172 176 183
KRW 0 0 19
NZD 0 14564 15160
SGD 18831 19109 19648
THB 677 741 794
USD (1,2) 25442 0 0
USD (5,10,20) 25479 0 0
USD (50,100) 25506 25540 25890
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,530 25,530 25,890
USD(1-2-5) 24,509 - -
USD(10-20) 24,509 - -
GBP 33,027 33,117 34,000
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,901 30,997 31,872
JPY 175.72 176.04 183.91
THB 726.29 735.26 786.77
AUD 15,794 15,851 16,285
CAD 18,204 18,263 18,756
SGD 19,033 19,093 19,700
SEK - 2,583 2,676
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,832 3,965
NOK - 2,351 2,436
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,518 14,652 15,083
KRW 16.44 17.14 18.42
EUR 28,654 28,677 29,902
TWD 707.33 - 855.89
MYR 5,411.68 - 6,108.15
SAR - 6,733.41 7,088.78
KWD - 81,476 86,757
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,540 25,590 25,860
USD20 25,540 25,590 25,860
USD1 25,540 25,590 25,860
AUD 15,756 15,906 16,984
EUR 28,806 28,956 30,132
CAD 18,074 18,174 19,490
SGD 19,075 19,225 19,691
JPY 176.14 177.64 182.3
GBP 33,092 33,242 34,121
XAU 10,338,000 0 10,642,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 741 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 11:00