Moscow nói EU có thể hứng hậu quả 20 năm vì "cai" năng lượng Nga

09:45 | 10/10/2022

938 lượt xem
|
Điện Kremlin nhận định, việc Liên minh châu Âu (EU) cố tìm cách thoát phụ thuộc vào năng lượng của Nga có thể khiến khối này hứng chịu hậu quả dài hạn, có thể kéo dài tới 20 năm.
Moscow nói EU có thể hứng hậu quả 20 năm vì cai năng lượng Nga - 1
Nga là nhà cung cấp năng lượng hàng đầu cho châu Âu trong nhiều năm qua (Ảnh: Reuters).

Trả lời phỏng vấn kênh Rossiya 1, phát ngôn viên điện Kremlin Dmitry Peskov hôm 9/10 cảnh báo, nỗ lực rời xa năng lượng Nga có thể sẽ mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho EU với 20 năm đối diện với tình trạng bị phi công nghiệp hóa.

Theo ông Peskov, Mỹ giờ đây đang kiếm được nhiều lợi nhuận từ việc bán khí đốt hóa lỏng cho các nước châu Âu với giá cao.

"Và người châu Âu trả tiền cho họ, và điều này có thể làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, dẫn tới sản xuất bị ảnh hưởng. Quá trình phi công nghiệp hóa đang đến gần. Tất cả những điều này sẽ gây ra những hậu quả rất, rất nghiêm trọng cho châu Âu, ít nhất là trong vòng 10-20 năm tới", ông Peskov nói.

Ông Peskov cho biết, Mỹ đang bán khí đốt với giá gấp 3-4 lần Nga và châu Âu đang khiến cho nền kinh tế của chính họ trở nên kém cạnh tranh hơn khi chấp nhận trả những khoản tiền đó cho Mỹ.

Giá khí đốt ở châu Âu đã bắt đầu tăng vào đầu năm nay sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine vào cuối tháng 2. Sau khi EU và các nước phương Tây áp đặt các biện pháp trừng phạt sâu rộng đối với Moscow, giá khí đốt đạt mức cao kỷ lục, dẫn đến lạm phát tăng vọt tại nhiều quốc gia châu Âu.

Tuần trước, Thủ tướng Bỉ Alexander De Croo cảnh báo rằng châu Âu có thể sớm phải đối mặt với việc giảm đáng kể hoạt động công nghiệp và gia tăng bất ổn xã hội nếu không làm gì để giảm giá năng lượng. Trong khi đó, Reuters đưa tin rằng lần đầu tiên trong lịch sử, Mỹ cung cấp nhiều khí đốt tự nhiên hơn cho EU so với Nga, nhưng giá khí đốt của Mỹ "đắt gấp 10 lần" so với nguồn cung cấp của Nga.

Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck hôm 5/10 cho rằng Mỹ và một số nhà cung cấp thân thiện với Berlin đang bán khí đốt với giá "cao ngất ngưởng", dường như ám chỉ họ đang hưởng lợi từ cuộc xung đột tại Ukraine.

Ông Habeck kêu gọi sự đoàn kết hơn nữa từ Mỹ khi hỗ trợ các đồng minh bị áp lực về năng lượng ở châu Âu.

"Mỹ đã liên lạc với chúng tôi khi giá dầu tăng và sau đó, nguồn dự trữ dầu ở nhiều nước châu Âu đã được giải phóng. Tôi cho rằng, sự đoàn kết tương tự như vậy cũng sẽ giúp kiềm chế giá khí đốt", ông Habeck cho biết.

Ông Habeck cũng cho rằng, Liên minh châu Âu EU nên làm nhiều hơn nữa để giải quyết cuộc khủng hoảng khí đốt trong khu vực, trong bối cảnh các nước trong khối đang tranh giành nguồn cung khí đốt và động thái này đang đẩy giá lên cao.

Ông Habeck nhận định, EU nên tập hợp sức mạnh thị trường của mình và điều chỉnh hành vi mua hàng của các quốc gia trong khối một cách đồng bộ để các nước thành viên không trả giá cao hơn nhằm cạnh tranh lẫn nhau và làm tăng giá trên thị trường thế giới.

Tháng trước, Thủ hiến bang Saxony của Đức Michael Kretschmer cảnh báo, nguồn cung khí đốt của Nga đã, đang và sẽ đóng vai trò rất quan trọng với Đức trong tương lai gần bất chấp nỗ lực của Berlin nhằm đa dạng hóa nguồn cung.

"Chúng ta đã chứng kiến một sự thật rằng chúng ta không thể vận hành nếu thiếu khí đốt Nga", ông nói.

Theo Dân trí

Dân châu Âu tích trữ củi cho mùa đông trước Dân châu Âu tích trữ củi cho mùa đông trước "cơn khát" khí đốt
Đức cáo buộc Mỹ bán khí đốt với giá “cắt cổ”Đức cáo buộc Mỹ bán khí đốt với giá “cắt cổ”
Bốn quốc gia EU đề xuất ý tưởng về hành lang giá khí Bốn quốc gia EU đề xuất ý tưởng về hành lang giá khí "năng động"
Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+
Eni sẵn sàng trả tiền để có khí đốt NgaEni sẵn sàng trả tiền để có khí đốt Nga
Châu Âu “kêu giời” khi Đức tung gói viện trợ năng lượng khổng lồChâu Âu “kêu giời” khi Đức tung gói viện trợ năng lượng khổng lồ
Tổng thống Putin lên tiếng sau lệnh sáp nhập 4 vùng ly khai UkraineTổng thống Putin lên tiếng sau lệnh sáp nhập 4 vùng ly khai Ukraine
Cuộc sống dần trở lại thành phố chiến tuyến trọng điểm của UkraineCuộc sống dần trở lại thành phố chiến tuyến trọng điểm của Ukraine
Nga bác bỏ gợi ý sử dụng vũ khí hạt nhân ở UkraineNga bác bỏ gợi ý sử dụng vũ khí hạt nhân ở Ukraine

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00