Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+

13:42 | 07/10/2022

1,700 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc nhóm các nhà sản xuất dầu quyền lực nhất thế giới OPEC+ thông báo kế hoạch cắt giảm sâu sản lượng đã gây tranh cãi giữa lúc thế giới đang đối mặt với khủng hoảng năng lượng.
Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+ - 1
Động thái của OPEC+ được xem sẽ mang lại lợi ích cho Nga (Ảnh: Reuters).

Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken ngày 6/10 tuyên bố đang xem xét các phương án liên quan tới quan hệ với đồng minh thân cận Ả-rập Xê-út ở Trung Đông sau khi Riyadh và các nước OPEC+ tuần này đã đồng thuận giảm sâu sản lượng dầu mỏ.

Cụ thể, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) do Ả-rập Xê-út dẫn dầu và các đối tác bao gồm Nga (gọi tắt là OPEC+) đã quyết định giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày kể từ tháng 11.

"Về quan hệ với Riyadh, chúng tôi đang xem xét các phương án để phản ứng. Chúng tôi đang thảo luận chặt chẽ với quốc hội", ông Blinken nói.

Ông Blinken không liệt kê cụ thể các phương án mà Mỹ đang cân nhắc. Tuy nhiên, một số nghị sĩ đảng Dân chủ đã kêu gọi cắt giảm xuất khẩu khí tài quân sự cho Ả-rập Xê-út, trong khi số khác đặt ra câu hỏi về quan hệ an ninh giữa Mỹ và đồng minh ở Trung Đông.

Theo Reuters, chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden lo ngại việc OPEC+ cắt giảm sản lượng sẽ đẩy giá dầu lên cao trước thềm cuộc bầu cử giữa kỳ ngày 8/11 diễn ra, gây bất lợi cho đảng Dân chủ trong cuộc đua nhằm giữ vững quyền kiểm soát lưỡng viện.

Trước đó, OPEC+ và phương Tây đã chỉ trích lẫn nhau liên quan tới quyết định gây tranh cãi này.

Ả-rập Xê-út cho biết, động thái của các nhà xuất khẩu dầu quyền lực hàng đầu thế giới đơn thuần là để phản ứng với việc lãi suất tăng vọt ở phương Tây, nơi các ngân hàng trung ương như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đang chậm trễ giảm thanh khoản, làm đồng USD tăng giá trị và khiến giá dầu giảm.

Mỹ cáo buộc OPEC "đứng về cùng một phía" với Nga và cho rằng quyết định này có tầm nhìn không xa. Washington cho rằng, thế giới đã chịu đựng đủ từ việc giá năng lượng tăng vọt sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

OPEC+ bao gồm 13 nước OPEC và 11 đối tác, trong đó có Nga.

Theo giới chuyên gia, động thái cắt giảm sản lượng của OPEC+ được cho là sẽ mang lại lợi ích cho Nga. Reuters nhận định, Moscow sẽ không phải giảm sản lượng vì họ vẫn đang sản xuất dầu dưới mức mục tiêu mà các bên đã đồng thuận. Các nước OPEC sẽ là bên chủ yếu giảm sản lượng. Trong khi đó, Nga được dự đoán sẽ hưởng lợi từ việc giá dầu tăng vì OPEC+ cắt nguồn cung ra thị trường.

Điện Kremlin ngày 6/10 tuyên bố, quyết định của OPEC+ nhằm làm bình ổn thị trường.

Theo các chuyên gia, phương Tây dường như sẽ là bên tiếp tục chịu thiệt hại vì giá dầu tăng trong bối cảnh họ vẫn đang tìm lối thoát cho cuộc khủng hoảng năng lượng trong những tháng qua.

Các nhà phân tích từ ngân hàng Mỹ Morgan Stanley nhận định, việc cắt giảm sản lượng sẽ thắt chặt thị trường dầu mỏ một cách đáng kể, đặc biệt là khi lệnh cấm vận của EU đối với dầu mỏ và các sản phẩm tinh chế của Nga có hiệu lực trong cuối năm nay và năm sau.

Nga dù được cho là sẽ hưởng lợi từ giá dầu lên, nhưng họ cũng phải chấp nhận bán giá rẻ hơn cho các đối tác ở châu Á để bù đắp việc bị phương Tây trừng phạt, Reuters nhận định.

Theo Dân trí

Mỹ liệu có Mỹ liệu có "ra tay" trước quyết định cắt giảm lớn sản lượng dầu của OPEC+
Morgan Stanley: Giá dầu sẽ trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý tớiMorgan Stanley: Giá dầu sẽ trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý tới
Eni sẵn sàng trả tiền để có khí đốt NgaEni sẵn sàng trả tiền để có khí đốt Nga
Châu Âu “kêu giời” khi Đức tung gói viện trợ năng lượng khổng lồChâu Âu “kêu giời” khi Đức tung gói viện trợ năng lượng khổng lồ
Nga nối lại nguồn cung khí đốt cho ItalyNga nối lại nguồn cung khí đốt cho Italy
EU chia rẽ vì chính sách áp trần giá khí đốtEU chia rẽ vì chính sách áp trần giá khí đốt
IEA: Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt đến năm 2023IEA: Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt đến năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00