Morgan Stanley: Giá dầu sẽ trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý tới

07:29 | 07/10/2022

3,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Morgan Stanley vừa cho biết giá dầu sẽ tăng trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý đầu tiên của năm 2023, nhanh hơn so với ước tính trước đó.

Ngay sau khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và đồng minh (OPEC+) quyết định cắt giảm sản lượng lớn nhất kể từ năm 2020, ngân hàng đầu tư có trụ sở tại Mỹ cho biết, giá dầu Brent sẽ tiến đến mốc 100 USD/thùng nhanh hơn so với dự báo trước đó.

Lúc 6h30 sáng nay (7/10) giá dầu WTI giao ngay tăng nhẹ 0,55% lên mức 89,94 USD/thùng. Trong khi đó, dầu Brent tăng 1,05 USD, tương đương 1,12%, lên 94,42 USD/thùng.

Morgan Stanley: Giá dầu sẽ trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý tới - 1
Sau quyết định cắt giảm sản lượng, giá dầu Brent sẽ tiến đến mốc 100 USD/thùng nhanh hơn so với dự báo trước đó (Ảnh: Getty).

OPEC+ đã đồng ý cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày kể từ tháng 11 tới, nhưng mức giảm thực tế của nhóm sẽ chỉ khoảng 1 triệu thùng/ngày đến 1,1 triệu thùng/ngày do nhiều nước không bơm đủ hạn ngạch trong nhiều tháng qua. Nguyên nhân là do một số nước hạn chế về năng lực sản xuất, một số thiếu đầu tư vào các giếng khai thác dầu hay thậm chí như trường hợp của Nga là do bị trừng phạt.

Do đó, mức giảm thực tế chủ yếu đến từ Saudi Arabia và các nhà sản xuất khác ở vùng Vịnh.

Morgan Stanley ước tính, mức thâm hụt của thị trường dầu sẽ tăng lên 900.000 thùng/ngày trong năm tới, tăng so với mức dự đoán trước đó là 200.000 thùng/ngày.

"Con số dự báo này đưa ra với giả định sản lượng dầu của Nga sẽ giảm 1-1,5 triệu thùng/ngày sau khi lệnh cấm vận dầu Nga của EU có hiệu lực", các chiến lược gia của Morgan Stanley nói.

Các ngân hàng khác cũng nâng dự báo về giá dầu sau quyết định giảm sản lượng của OPEC. Theo đó, Goldman Sachs đã dự báo dầu Brent sẽ tăng 10 USD lên 110 USD/thùng trong quý này.

Nói với Bloomberg, ông Damien Courvalin, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu năng lượng tại Goldman Sachs, cho rằng với nguồn cung như hiện nay, giá dầu sẽ tăng cao hơn vào cuối năm nay.

Người đứng đầu bộ phận chiến lược hàng hóa tại ING - ông Warren Patterson cũng cho rằng: "Với tuyên bố cắt giảm nguồn cung lớn gần đây của OPEC+, thị trường dầu toàn cầu có khả năng sẽ thiếu hụt trong suốt năm 2023. Điều này sẽ làm đảo ngược dự báo vừa qua của chúng tôi".

Trước đó, ING cho rằng dầu Brent sẽ giao dịch ở trong khoảng 90 USD/thùng trong thời gian còn lại của năm và nửa đầu năm 2023 trước khi tăng trở lại vào nửa cuối năm 2023.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 7/10: Dầu thô tiếp tục tăngGiá xăng dầu hôm nay 7/10: Dầu thô tiếp tục tăng
Liên minh châu Âu đạt thỏa thuận về áp trần giá dầu NgaLiên minh châu Âu đạt thỏa thuận về áp trần giá dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 20:45