Mỗi ngày mở 1,5 cửa hàng mới, tài sản “ông trùm bán lẻ” đang tăng chóng mặt

09:31 | 29/07/2019

967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính trung bình từ đầu năm, chuỗi Thế Giới Di động (TGDĐ) mở 1,5 cửa hàng mới mỗi ngày. Doanh thu và lãi tăng mạnh kéo theo giá cổ phiếu trên sàn hiện đã đạt đỉnh lịch sử, tài sản của “ông trùm bán lẻ” Nguyễn Đức Tài cũng tăng mạnh.
Mỗi ngày mở 1,5 cửa hàng mới, tài sản “ông trùm bán lẻ” đang tăng chóng mặt
Ông Nguyễn Đức Tài

Công ty cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (mã chứng khoán MWG) vừa công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019 với mức tăng khá ấn tượng so với cùng kỳ.

Cụ thể, doanh thu thuần hợp nhất tăng 16%, đạt 51.727 tỷ đồng; lãi sau thuế 2.121 tỷ đồng, tăng 38%, theo đó hoàn thành lần lượt 48% kế hoạch doanh thu và 59% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm mà đại hội đồng cổ đông giao phó.

Đáng chú ý, doanh thu từ kinh doanh trực tuyến (online) mang về 7.720 tỷ đồng cho TGDĐ, tăng mạnh 39% so với cùng kỳ năm trước và đóng góp 15% trong tổng doanh thu.

Mặc dù vậy, doanh thu online trong 3 tháng gần đây của TGDĐ lại được cho là đang liên tục giảm với con số đạt được trong tháng 6 là 775 tỷ đồng, thấp nhất trong vòng 14 tháng qua, giảm khoảng 20% so với tháng 6/2018.

Nhóm sản phẩm chính bao gồm điện thoại, điện tử, điện lạnh và gia dụng tăng trưởng mạnh, trong đó, điện lạnh và gia dụng tăng trưởng trên 30% về doanh thu so với 6 tháng đầu năm 2018.

Chỉ tính riêng máy lạnh, doanh nghiệp của ông Nguyễn Đức Tài ghi nhận bán ra gần 540.000 sản phẩm trong nửa đầu năm, tăng tới 75% về sản lượng và 80% về giá trị so với cùng kỳ. Thị phần máy lạnh của TGDĐ theo đó tăng tương ứng 31% lên 36%.

TGDĐ cũng cho biết đã bán được gần 11.000 chiếc đồng hồ sau khi đưa mặt hàng này vào bán tại 34 cửa hàng TGDĐ, Điện Máy Xanh và góp phần giúp các cửa hàng này tăng trung bình khoảng 10% doanh thu.

Tính đến cuối tháng 6/2019, toàn hệ thống TGDĐ có 2.449 cửa hàng, tăng 78 cửa hàng so với cuối tháng 5 và tăng 262 cửa hàng so với cuối năm 2018.

Tính trung bình từ đầu năm, doanh nghiệp của ông Nguyễn Đức Tài mở 1,5 cửa hàng mới mỗi ngày. Trong đó, riêng tháng 6/2019, chuỗi Điện Máy Xanh có thêm 29 cửa hàng mới; chuỗi Bách hoá Xanh phát triển thêm 55 điểm bán mới, nâng tổng số cửa hàng lên tròn 600.

Doanh thu trung bình tiếp tục tăng lên đến hơn 1,5 tỷ đồng/cửa hàng/tháng, tăng 25% trong nửa đầu năm 2019 từ mức 1,2 tỷ đồng cuối năm 2018 và tăng gần 70% từ mức 900 triệu đồng cuối tháng 6/2018.

Mỗi ngày mở 1,5 cửa hàng mới, tài sản “ông trùm bán lẻ” đang tăng chóng mặt
Giá cổ phiếu MWG của Thế Giới Di Động đang ở vùng cao nhất lịch sử kể từ khi mã này niêm yết

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu MWG đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần với việc bị chốt lời và giảm 1.200 đồng/cổ phiếu tương ứng 1,11% còn 106.700 đồng/cổ phiếu.

Tuy vậy, mã này vẫn tăng giá gần 15% trong vòng 1 tháng qua và tăng gần 28% so với 3 tháng trước. Mức đỉnh lịch sử của mã cổ phiếu này thiết lập vào phiên 23/7 của tuần trước là 108.900 đồng và theo đó, tài sản chứng khoán trên sàn của “ông trùm bán lẻ” Nguyễn Đức Tài cũng tăng “chóng mặt” với tốc độ tương ứng.

Tại TGDĐ, ông Nguyễn Đức Tài với vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị đang trực tiếp nắm giữ 11,58 triệu cổ phiếu MWG trị giá 1.235,8 tỷ đồng và đại diện cho Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ sở hữu hơn 51,5 triệu cổ phiếu MWG, trị giá 5.496,7 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Dùng 26 tài khoản thao túng giá cổ phiếu, chưa hưởng lợi đã bị phạt hơn nửa tỷ đồng
Tỷ phú số 1 Việt Nam giàu cỡ nào?
Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông
Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?
Bất ngờ "dính" nghi án mua bán trái phép hoá đơn, cổ phiếu Vinaconex lập tức mất giá
Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00