Lợi nhuận ngành Dược "thăng – giáng" mùa COVID-19

11:26 | 20/10/2020

176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bên cạnh những doanh nghiệp lãi khủng, ngành dược cũng ghi nhận nhiều doanh nghiệp “nằm đáy” do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Nhóm lãi đậm

Theo báo cáo tài chình hợp nhất quý III/2020 của Dược phẩm Imexpharm (HoSE: IMP) vừa công bố, doanh thu thuần đạt 290 tỷ đồng, giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt gần 51 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ, nhờ tiết giảm các chi phí bán hàng và hoạt động.

Tổng doanh thu và thu nhập & Lợi nhuận trước thuế của IMP.
Tổng doanh thu & Lợi nhuận trước thuế của IMP.

Được biết, doanh thu kênh ETC (kênh bệnh viện) của IMP vẫn tăng trưởng, trong khi đó kênh OTC (kênh nhà thuốc) giảm. Kênh OTC trong những năm gần đây không còn tăng trưởng nóng như giai đoạn từ 2011-2015, thêm vào đó là sự sụt giảm của tổng cầu do ảnh hưởng của dịch bệnh càng làm cho hoạt động kinh doanh ở kênh OTC gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, IMP trong kỳ đã tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm bán ra, tập trung vào các sản phẩm chủ lực có giá trị và lợi nhuận biên cao. Cùng với việc được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ dự án đầu tư mở rộng nhà máy Bình Dương, IMP đã giữ được mức tăng lợi nhuận dù doanh thu giảm.

Lũy kế 9 tháng đầu năm nay, doanh thu IMP đạt 910 tỷ đồng, tăng nhẹ 2%; khấu trừ chi phí, IMP đạt 139 tỷ đồng LNST. So với kế hoạch năm 2020, Công ty lần lượt thực hiện được 50% chỉ tiêu doanh thu và 63% về lợi nhuận sau 9 tháng đầu năm.

Tương tự, theo ban lãnh đạo Công ty cổ phần Traphaco (HoSE: TRA), quý III/2020, doanh thu thuần của TRA ước đạt 459 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ; Lợi nhuận sau thuế đạt 51 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận ngành Dược

Lũy kế 9 tháng đầu năm, TRA ước đạt 1.307 tỷ đồng doanh thu, tăng 12% và lợi nhuận sau thuế đạt 141 tỷ đồng, tăng 31 so với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, so với kế hoạch năm 2020, TRA đã đạt 65% kế hoạch doanh thu và 78% kế hoạch lợi nhuận sau 9 tháng.

Lãnh đạo TRA cho rằng, đây là kết quả của quá trình tái cơ cấu triển khai từ gần 1 năm qua, trong đó tập trung vào việc áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến và triển khai văn hóa doanh nghiệp giai đoạn mới. Cụ thể, TRA đã thực hiện chính sách bán hàng tập trung vào tăng trưởng doanh thu sản phẩm có thế mạnh và biên lợi nhuận gộp cao. Nhóm đông dược như Boganic, Hoạt huyết dưỡng não, Tottri đều có mức tăng trưởng 2 con số.

Ngoài ra, công ty đã kiểm soát hiệu quả giá vật tư đầu vào, chi phí quản lý và chi phí tài chính. Nhờ vậy, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đã vượt xa so với tăng trưởng doanh thu.

Bên cạnh mảng đông dược giữ vị thế đầu ngành, mảng tân dược của TRA đang cho thấy nhiều triển vọng. Cụ thể, nhu cầu các sản phẩm tăng miễn dịch và chăm sóc sức khỏe cá nhân như Antot Thymo, Natri Clorid và T-B tăng cao trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp.

Trong khi đó, sau khi chính thức trở thành công ty con của Taisho (1 công ty dược phẩm Nhật Bản nắm giữ 51% cổ phần), lãnh đạo Dược Hậu Giang (HoSE: DHG) cho biết, sự hỗ trợ từ Taisho sẽ có tác động rõ nét hơn đến diễn biến kinh doanh chỉ bắt đầu từ năm 2022 trở đi.

Doanh thu của Dược Hậu Giang qua các năm.
Doanh thu của Dược Hậu Giang qua các năm.

Theo ban lãnh đạo DHG, Taisho hỗ trợ công ty trong xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và sản xuất cho các công ty thành viên và đối tác của Taisho. DHG có kế hoạch nâng cấp dây chuyền sản xuất thuốc an thần, tiểu đường, tim mạch và tiêu hóa theo tiêu chuẩn PMDA (tiêu chuẩn thực hành sản xuất dược phẩm của Nhật bản), là 1 trong các tiêu chuẩn sản xuất cao nhất trên toàn cầu.

DHG kỳ vọng các sản phẩm này sẽ gia tăng đóng góp doanh thu từ 10% trong năm 2019 lên 20-30% trong vài năm tới. Các sản phẩm thuốc này sẽ được xuất khẩu sang các thị trường hiện tại của Taisho cũng như tham gia vào quá trình đấu thầu trong kênh bán bệnh viện tại Việt Nam, vốn là khu vực có mức độ cạnh tranh cao hơn. Mặt khác, đóng góp doanh thu từ thuốc kháng sinh và giảm đau sẽ giảm từ 55% trong năm 2019 còn khoảng 30%.

Nhóm “nằm đáy”

Bên cạnh những doanh nghiệp có lãi khủng, 6 tháng đầu năm 2020 ghi nhận nhiều doanh nghiệp ngành dược sụt giảm lợi nhuận, trong đó có doanh nghiệp ghi nhận lỗ. Các doanh nghiệp cho biết, nhu cầu tiêu thụ dược phẩm sụt giảm trước tác động của dịch COVID-19.

Cụ thể, Dược phẩm Hà Tây (HNX: DHT) với doanh thu quý 2/2020 ghi nhận giảm 21%. Trong kỳ, doanh thu bán thành phẩm chiếm hơn 140 tỷ đồng và doanh thu bán hàng hóa chiếm hơn 256 tỷ đồng, lần lượt giảm sút 28% và 17% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tương tự, với Dược phẩm Bến Tre (HNX: DBT), bên cạnh việc tăng chi phí kích cầu bán hàng, Công ty còn chủ động tăng chi phí vay tiền để tích trữ thêm nguồn hàng đối phó dịch COVID-19. Điều này dẫn đến kết quả trắng tay trong quý 2 của DBT, thậm chí, lỗ ròng nhẹ 2 triệu đồng.

Thê thảm nhất chính là Dược Lâm Đồng - Ladophar (HNX: LDP) khi thua lỗ hơn 13 tỷ đồng trong quý 2. Doanh thu và lãi gộp của LDP ghi nhận suy yếu tới 55% và 87% so cùng kỳ năm ngoái.

Hay như Công ty Thiết bị Y tế Việt Nhật (HoSE: JVC), với quý đầu niên độ lỗ 700 triệu đồng. Lãnh đạo JVC cho rằng, năm 2020 sẽ là một năm nhiều thử thách khi dịch bệnh COVID-19 đã và đang gây ra nhiều thiệt hại kinh tế cho ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngân sách đầu tư cho y tế, cho năng lực tài chính của đối tác và bản thân công ty.

Kết quả kinh doanh của JVC qua các năm.
Kết quả kinh doanh của JVC qua các năm.

Do vậy, JVC đang thực hiện rà soát, điều chỉnh, tổ chức lại mô hình kinh doanh, bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng nhân sự cũng như hiệu quả làm việc. Đồng thời, doanh nghiệp cũng đặt mục tiêu xử lý dứt điểm các tồn đọng về tài chính, công nợ, pháp lý.

Theo giới chuyên gia, dược phẩm là ngành phòng thủ trong đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân giảm sút nên các doanh nghiệp ngành dược cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực.

Thống kê của các công ty chứng khoán cho thấy, trong quý II, các doanh nghiệp dược niêm yết đã tạo ra gần 8.000 tỷ đồng doanh thu thuần và khoảng 600 tỷ đồng lãi ròng, giảm lần lượt 13% và tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, chỉ có 1/3 doanh nghiệp tăng trưởng lãi, gần một nửa doanh nghiệp sụt giảm lãi, số còn lại là lỗ.

Như vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng được hưởng lợi hay ăn theo COVID-19. Sự phân hóa càng sâu thì bức tranh kinh doanh dược và y tế thời dịch bệnh càng chứng tỏ vai trò của đầu tư, quản trị, nắm bắt cơ hội trong các doanh nghiệp để bứt lên. Chỉ dựa "thời" mà chưa chắc đã "thiên thời" là không đủ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Làn sóng thứ 3 của dịch Covid-19 rình rập cộng đồngLàn sóng thứ 3 của dịch Covid-19 rình rập cộng đồng
Giá vàng hôm nay 19/10: Tiếp tục đi xuốngGiá vàng hôm nay 19/10: Tiếp tục đi xuống
46 ngày không lây nhiễm nCoV cộng đồng46 ngày không lây nhiễm nCoV cộng đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00