Lộ diện VSmart, tài sản ông Phạm Nhật Vượng “vọt tăng” hơn 11.000 tỷ đồng trong 1 ngày

21:43 | 19/11/2018

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VIC tăng trần ngay sau trên mạng xã hội bất ngờ lan truyền hình ảnh vỏ hộp một chiếc smartphone đề thương hiệu VSmart của Vingroup, phía sau có ghi “Made in Vietnam”. Mã này tăng mạnh đẩy vốn hóa Vingroup vượt 300.000 tỷ đồng và tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng tới 11.751 tỷ đồng trong ngày hôm nay.

Một tuần khởi đầu thuận lợi khi các chỉ số đều tăng trưởng mạnh, đặc biệt là chỉ số chính VN-Index. Với 190 mã tăng, hơn gấp đôi số mã giảm giá, đặc biệt là sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cổ phiếu trụ VIC, VN-Index đạt mức tăng 17,87 điểm tương ứng 1,99% lên 916,06 điểm.

HNX-Index cũng tăng tích cực 0,93 điểm tương ứng 0,91% lên 103,95 điểm nhờ có 83 mã tăng so với 68 mã giảm.

Mặc dù diễn biến tích cực về giá, song thanh khoản thị trường chưa cho thấy sự cải thiện đáng kể nào. HSX có tổng cộng 149,93 triệu cổ phiếu giao dịch trong suốt toàn phiên, tương ứng 3.617,66 tỷ đồng; HNX cũng có 27,4 triệu cổ phiếu giao dịch, tương đương 372,63 tỷ đồng.

Lộ diện VSmart, tài sản ông Phạm Nhật Vượng “vọt tăng” hơn 11.000 tỷ đồng trong 1 ngày
Ông Phạm Nhật Vượng đang mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

Phiên này, cổ phiếu VIC của Vingroup tăng trần 6.300 đồng (7%) lên 96.400 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch đạt 1,55 triệu cổ phiếu. Với mức tăng này, chỉ riêng VIC đã đóng góp cho VN-Index tới 6,28 điểm. Và theo đó, tài sản trên sàn của ông Phạm Nhật Vượng vọt tăng gần 11.751 tỷ đồng chỉ trong 1 phiên giao dịch.

VIC tăng trần ngay sau trên mạng xã hội bất ngờ lan truyền hình ảnh vỏ hộp một chiếc smartphone đề thương hiệu VSmart của Vingroup (VSmart Active 1), phía sau có ghi “Made in Vietnam”.

Việc tuyên bố chính thức triển khai kế hoạch sản xuất các thiết bị điện tử, khởi điểm là điện thoại thông minh mang thương hiệu Vsmart mới chỉ được Vingroup tuyên bố cách đây 5 tháng. Nhà máy Vsmart được đầu tư xây dựng tại Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast ở khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng) và Công ty VinSmart cũng đã được thành lập với vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.

Công ty điện thoại của Vingroup hoạt động trong 2 lĩnh vực chính: thứ nhất là sản xuất các thiết bị điện tử thông minh, mở đầu là sản xuất điện thoại thông minh với thương hiệu Vsmart; thứ hai là nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), tự động hóa và nguyên liệu thế hệ mới.

Với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành hiện đạt 3,19 tỷ cổ phiếu, phiên tăng trần hôm nay đã đẩy vốn hóa thị trường của Vingroup lên 307.672,29 tỷ đồng và bỏ xa các doanh nghiệp lớn khác trên thị trường như Vinhomes (VHM), Vinamilk (VNM), Vietcombank (VCB), PV Gas (GAS)…

Lộ diện VSmart, tài sản ông Phạm Nhật Vượng “vọt tăng” hơn 11.000 tỷ đồng trong 1 ngày
Vốn hoá thị trường của Vingroup đã bỏ xa các doanh nghiệp khác trên sàn (dữ liệu: VDSC)

Cùng với VIC, chỉ số chính cũng nhận được sự đồng thuận của VHM, CTG, VPB, PLX, VCB… Các mã này tăng giá mạnh đã có ảnh hưởng tích cực đối với thị trường.

Trong khi đó, trên HNX, các mã có đóng góp lớn cho chỉ số là ACB, SHB, PGS, PVS… Đây đều là những mã có vốn hóa lớn tại sàn giao dịch này.

Theo nhận định của BVSC, diễn biến phiên giao dịch này cho thấy, tâm lý nhà đầu tư đã có dấu hiệu lạc quan hơn vào xu hướng của thị trường trong ngắn hạn. Tuy nhiên, dòng tiền vẫn còn đó sự thận trọng khi mà khả năng tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường vẫn còn khá hạn chế trong giai đoạn này.

BVSC dự báo, chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng điểm trong một vài phiên kế tiếp. Dù vậy, sau phiên tăng điểm có phần hưng phấn hôm nay, thị trường có thể sẽ gặp phải áp lực rung lắc, điều chỉnh trong phiên ngày mai.

Theo Dân trí

“Sốc” đại gia nghìn tỷ bán tạp hoá; Cổ phiếu nhà Cường đôla giảm giá sau tin bất ngờ
Con trai nhà tư sản Trịnh Văn Bô và đại gia bí ẩn xứ Huế chi nghìn tỷ tranh mua cổ phần
Mất hơn 8.500 tỷ đồng, người giàu nhất Việt Nam vẫn khiến triệu người choáng ngợp
Ông Ngô Chí Dũng và mẹ muốn mua thêm 21 triệu cổ phiếu VPBank
Thâu tóm công ty đường của bầu Đức, nữ tỷ phú trẻ “quyết đấu” thị phần

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00