Liều thuốc vực dậy kinh tế cuối năm: Tiền không là tất cả!

08:39 | 04/10/2021

6,030 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chống dịch thành công và đưa tăng trưởng cuối năm bứt phá, mục tiêu khó nhưng không phải không làm được khi đã nhận diện rõ mục tiêu, thách thức, hướng đi.
Liều thuốc vực dậy kinh tế cuối năm: Tiền không là tất cả! - 1

GDP quý III âm 6,17%. Việc tăng trưởng trong một quý ghi nhận mức âm có thể gây "sốc" và lo ngại, tuy nhiên số liệu quý III đã thể hiện rõ nét và chân thực ảnh hưởng của Covid-19 đến sự vận hành của nền kinh tế.

Hoạt động sản xuất kinh doanh, chuỗi cung ứng, tiêu dùng gián đoạn, đứt gãy, chi phí tăng cao, nguồn lực nhiều doanh nghiệp ngày càng bào mòn, đời sống người dân, người lao động gặp nhiều khó khăn.

Theo kịch bản tăng trưởng mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ, để GDP cả năm đạt 3% thì quý IV phải đạt 7,06% trở lên còn muốn GDP cả năm đạt 3,5% thì quý IV phải tăng trưởng trên 8,84%.

Có thể thấy, nhiệm vụ vực dậy nền kinh tế cuối năm quả thực không đơn giản. Chúng ta không những phải hồi phục kinh tế để đạt tăng trưởng dương, mà còn tăng trưởng ở mức cao. Điều đó cần sự nỗ lực cực kỳ lớn từ Trung ương đến các địa phương, từ khâu chính sách cho đến triển khai.

Doanh nghiệp và người dân cần thấy được sự hành động mạnh mẽ, dứt khoát của các cấp chính quyền chứ không chỉ là quyết tâm trên giấy tờ, trên bàn hội nghị. Mỗi một ngày trôi qua cũng có nghĩa là quỹ thời gian bị co hẹp, bị rút đi một ít, nên không có chỗ cho sự chần chừ, "câu giờ".

Điều đáng mừng là với nỗ lực chung, độ phủ vaccine lên dân số được mở rộng, tình hình dịch bệnh trên cả nước đã dần được khống chế, một số địa phương đang quay trở lại trạng thái "bình thường mới".

Thế nhưng, đằng sau đó là rất nhiều nỗi gian nan. Doanh nghiệp trở lại hoạt động nhưng thiếu vốn, thiếu lao động. Người dân chưa ổn định lại cuộc sống, di tản tránh dịch… Chưa kể là các yêu cầu, mục tiêu kép với doanh nghiệp để vừa chống dịch vừa hoạt động sản xuất kinh doanh. Không giải quyết được thấu đáo điều này thì rất khó để kinh tế vận hành trơn tru trở lại.

Ông Nguyễn Chí Dũng - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - cho biết, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ chia sẻ khó khăn với người dân, doanh nghiệp. Các gói này chủ yếu là chính sách tài khóa và tiền tệ như thuế phí, lệ phí, khoanh nợ, giãn hoãn nợ, giảm lãi suất…

Ngoài các gói hỗ trợ nêu trên, còn thực hiện miễn giảm tiền điện nước, cước viễn thông, học phí, chi bảo hiểm thất nghiệp… Tổng quy mô các gói hỗ trợ năm 2021 lên tới 10,45 tỷ USD, tương đương hơn 2% GDP.

Dù rằng mức này so với nhiều nước trên thế giới vẫn khiêm tốn, song đó là một nỗ lực đáng ghi nhận của cơ quan điều hành. Tôi đồng ý với ý kiến của nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) Nguyễn Đình Cung rằng: "Tại thời điểm này chúng ta phải chi mạnh vào, không là có tội", tuy nhiên, tiền là một chuyện, quan trọng hơn là giải ngân ra sao, hiệu quả thế nào?

Lấy ví dụ về đầu tư công, đây là một trong những động lực rất quan trọng để thúc đẩy kinh tế cuối năm. Nguồn vốn đầu tư công còn lại của năm 2021 khoảng 250.000 tỷ đồng. Theo yêu cầu của Thủ tướng, từ nay đến cuối năm phải thúc đẩy giải ngân đạt tỉ lệ cao nhất có thể. Ông phê bình nghiêm khắc những nơi có tỷ lệ giải ngân dưới 40%.

Song, lưu ý là Thủ tướng nhấn mạnh: giải ngân vốn đầu tư vừa phải đáp ứng bảo đảm tiến độ, vừa nâng cao chất lượng, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Tức là không phải thích tiêu thế nào thì tiêu, tiền giải ngân vô tội vạ, trở thành cơ hội để kiếm chác, ăn chia.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận xét, các chính sách hỗ trợ Việt Nam chủ yếu vẫn nhằm giải quyết khó khăn ngắn hạn về tài chính của doanh nghiệp, tác động cung của nền kinh tế, còn thiếu các giải pháp dài hạn tổng thể nhằm tăng năng lực cạnh tranh, cải thiện sức chống chịu nền kinh tế với các cú sốc trong tương lai. Mà theo người viết, đó là cần một "gói hỗ trợ" về thể chế: chính sách phải rõ, thực thi phải nghiêm.

Cụ thể, chương trình hỗ trợ ngay từ đầu phải rành mạch, hướng đúng mục tiêu. Khi đã triển khai, cơ quan Nhà nước phải tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân tiếp cận, không nên biến các chính sách trở thành điều kiện để xin - cho, không những không đạt hiệu quả, dễ thất thoát mà càng làm cho doanh nghiệp và người dân trở nên mệt mỏi.

Chống dịch thành công và đưa tăng trưởng cuối năm bứt phá, mục tiêu khó nhưng không phải không làm được khi đã nhận diện rõ mục tiêu, thách thức, hướng đi. Quan trọng nhất vẫn là ý chí và sự đồng lòng để vượt qua!

Theo Dân trí

Tin mới nhất về tình hình Covid-19 trên thế giới - ngày 4/10Tin mới nhất về tình hình Covid-19 trên thế giới - ngày 4/10
Đông Nam Á nỗ lực Đông Nam Á nỗ lực "hồi sinh" ngành du lịch giữa đại dịch Covid-19
Sắp có thuốc điều trị Covid-19 dùng hằng ngàySắp có thuốc điều trị Covid-19 dùng hằng ngày
“Nối vòng tay thương”: Tiếp lửa yêu thương cho trẻ em mồ côi vì Covid-19“Nối vòng tay thương”: Tiếp lửa yêu thương cho trẻ em mồ côi vì Covid-19
Kiểm soát gần 30.000 lượt người ra vào cửa ngõ Thủ đôKiểm soát gần 30.000 lượt người ra vào cửa ngõ Thủ đô
Các tỉnh miền Tây quá tải, đồng loạt kiến nghị tạm ngừng cho người dân về quêCác tỉnh miền Tây quá tải, đồng loạt kiến nghị tạm ngừng cho người dân về quê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00