Kinh tế Trung Quốc giảm tốc sẽ "cản bước" kinh tế ASEAN?

08:21 | 30/11/2023

39 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc đang chững lại đặt ra câu hỏi về tác động kinh tế tới khối ASEAN.
Kinh tế Trung Quốc giảm tốc sẽ "cản bước" kinh tế ASEAN? | Quốc tế
Khuân vác hàng nhập khẩu vào Móng Cái từ Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Kể từ khi Bắc Kinh đưa ra quyết định tái cân bằng tăng trưởng kinh tế theo hướng tiêu dùng thay vì đầu tư vào năm 2007, các nhà phân tích và nhà đầu tư đã nhiều lần bày tỏ nghi ngờ về khả năng thực hiện điều đó mà không bị giảm tốc độ tăng trưởng đột ngột. Điều này là do bản chất thúc đẩy tín dụng trong nỗ lực đầu tư của Trung Quốc, đã đẩy tổng nợ lên gần 300% GDP và làm tăng các lỗ hổng tài chính.

Cho đến nay, Trung Quốc đã có thể ngăn chặn được bất kỳ cuộc khủng hoảng nào và thiết lập thể chế mạnh mẽ giúp ứng phó khủng hoảng. Nhưng cũng có rất ít tiến triển trong việc tái cân bằng.

Phần tiêu dùng trong GDP của Trung Quốc hầu như không thay đổi trong 15 năm qua. Đầu tư tiếp tục chiếm hơn 40% sản lượng kinh tế bất chấp tình trạng dư thừa công suất trong các ngành công nghiệp truyền thống.

Tuy nhiên, theo ông Priyanka Kishore, chuyên gia kinh tế tại công ty nghiên cứu Asia Decoded, mô hình tăng trưởng dựa trên đầu tư của Trung Quốc đang đạt đến giới hạn. Đây chính là nguồn gốc của những vấn đề hiện tại của nền kinh tế. Cùng với những rạn nứt với các đối tác xuất khẩu lớn nhất là Mỹ và châu Âu, và sự thay đổi ưu tiên từ tăng trưởng sang an ninh, xu hướng tăng trưởng của Trung Quốc đã bị che phủ trong một thời gian dài.

Tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc đã giảm hơn một nửa từ năm 2007 đến năm 2019 và có khả năng giảm xuống còn 3,5% vào cuối thập kỷ này. Với triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc đang chững lại, điều này đặt ra câu hỏi về tác động kinh tế tới khối ASEAN. Trong phần lớn thời gian qua, các quốc gia Đông Nam Á đã được hưởng lợi từ mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với Trung Quốc. Quan hệ thương mại và đầu tư phát triển với nước láng giềng lớn đã hỗ trợ các nước tăng trưởng và nâng cao mức sống.

Mối quan hệ thương mại của khu vực với Trung Quốc đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Thương mại hàng hóa song phương đã vượt 500 tỷ USD vào năm 2019. Nhưng mối quan hệ đang rơi vào tình trạng mất cân bằng, khi Đông Nam Á phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu của Trung Quốc và có mức tăng trưởng xuất khẩu ít hơn.

Ngoài Indonesia, quốc gia xuất khẩu hàng hóa được hưởng lợi từ nhu cầu nguyên liệu thô mạnh mẽ từ các ngành đang phát triển nhanh của Trung Quốc như xe điện và tấm pin mặt trời, thị phần của Trung Quốc trong tổng xuất khẩu của các nền kinh tế lớn của ASEAN đã trì trệ trong thập kỷ qua.

Điều này là do đặc điểm chính của tăng trưởng của Trung Quốc kể từ giữa những năm 2000 là sự phụ thuộc vào nhập khẩu ngày càng giảm. Tốc độ chuyển hoạt động sản xuất về nước nhanh chóng đã khiến Trung Quốc ngày càng ít phụ thuộc hơn vào các nước khác, bao gồm cả các nước láng giềng Đông Nam Á, để đáp ứng nhu cầu trong nước và vận hành chuỗi giá trị của mình.

Với việc Trung Quốc chuyển trọng tâm sang sản xuất công nghệ cao, nước này có thể bắt đầu nhập khẩu nhiều hàng tiêu dùng hơn từ các nền kinh tế ASEAN. Tại hội nghị thượng đỉnh với các nhà lãnh đạo ASEAN vào tháng 9, Trung Quốc đã cam kết tăng nhập khẩu từ khu vực.

Kinh tế Trung Quốc giảm tốc sẽ "cản bước" kinh tế ASEAN? | Quốc tế
Chi tiêu ngày càng tăng của người Trung Quốc cho du lịch mang lại cơ hội tốt cho Đông Nam Á.

Chi tiêu ngày càng tăng của người Trung Quốc cho dịch vụ cũng mang lại cơ hội tốt cho các nước láng giềng phía nam của nước này. Thái Lan, Malaysia, Singapore và các nước khác được hưởng lợi đáng kể từ lượng khách du lịch Trung Quốc tăng mạnh trong những năm trước đại dịch.

Ngoài việc trực tiếp nâng cao sự đóng góp của du lịch vào tăng trưởng của các quốc gia này, dòng du khách còn tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập và thúc đẩy nhu cầu trong nước. Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục và có thể tăng tốc khi những diễn biến địa chính trị khiến người Trung Quốc hạn chế đến các địa điểm được ưa chuộng trước đây như Nhật Bản và Mỹ.

Nhiều chuyên gia nhận định, yếu tố lớn nhất làm giảm bớt lo lắng cho các nền kinh tế Đông Nam Á là tiềm năng thu hút chuỗi cung ứng đang dịch chuyển ra khỏi Trung Quốc. Điều này có thể bù đắp tác động tiêu cực do sự suy thoái của Trung Quốc bằng cách thúc đẩy xuất khẩu sang phần còn lại của thế giới và tạo ra tác động lan tỏa tích cực đáng kể cho nền kinh tế trong nước.

Nhưng vẫn còn có những thách thức. ASEAN không phải là đối thủ duy nhất trong việc dịch chuyển chuỗi cung ứng, vì khu vực này phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nền kinh tế như Mexico và Ấn Độ.

Vị thế của Trung Quốc trong xuất khẩu hàng hóa trung gian toàn cầu khiến hầu hết các chuỗi giá trị trong khu vực và trên thế giới đều phụ thuộc vào nước này. Do đó, các nền kinh tế ASEAN cần thể hiện sự sẵn sàng hợp tác. Tăng cường hội nhập thương mại theo chiều dọc và giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp từ bên ngoài khu vực sẽ là khởi đầu tốt.

Đông Nam Á có nhiều lợi thế. Cùng với chi phí lao động thấp và trữ lượng lớn các nguyên liệu thô quan trọng như đồng, thiếc và niken, các nền kinh tế ASEAN được hưởng lợi từ việc nhân sự có trình độ học vấn tốt và khả năng sản xuất mạnh mẽ. Bằng cách tăng cường sự hiện diện của mình trong chuỗi giá trị toàn cầu, các nền kinh tế ASEAN có thể bù đắp được nhiều hơn những tổn thất.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Làm gì khi nền kinh tế Trung Quốc giảm tốc?

Làm gì khi nền kinh tế Trung Quốc giảm tốc?

Khi Trung Quốc “vật lộn” để hồi phục kinh tế, tác động không chỉ giới hạn trong biên giới nước này. Với mối quan hệ kinh tế mật thiết với Trung Quốc, Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng và cần biện pháp ứng phó kịp thời.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 06:00