Kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh trong quý II/2024

13:32 | 26/07/2024

617 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Phân tích Kinh tế (BEA) vừa công bố ước tính sơ bộ về tăng trưởng GDP quý II, cho thấy tốc độ tăng trưởng mạnh bất ngờ của nền kinh tế Hoa Kỳ.
Kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh trong quý II/2024
Thị trường vàng chịu áp lực bán tháo sau dữ liệu kinh tế mạnh lên của Hoa Kỳ.

Bất chấp dự đoán của các nhà kinh tế về tốc độ tăng trưởng hàng năm là 2%, mức tăng trưởng thực tế đạt 2,8%, vượt qua kỳ vọng, cho thấy khả năng phục hồi của nền kinh tế Hoa Kỳ khi lãi suất ở mức cao nhất trong 23 năm.

Mức tăng trưởng này tăng đáng kể so với mức tăng 1,4% của quý đầu tiên, cho thấy quỹ đạo kinh tế đang mạnh lên. Báo cáo chỉ ra những đóng góp đáng kể từ lĩnh vực dịch vụ và hàng hóa, thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng tăng lên.

Ở nhóm ngành dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, tiện ích và dịch vụ giải trí là những động lực tăng trưởng chính. Nhóm ngành hàng hóa chứng kiến ​​sự gia tăng đáng kể từ phụ tùng ô tô, phương tiện giải trí, đồ nội thất và thiết bị gia dụng, cũng như xăng và các mặt hàng năng lượng khác.

Tăng trưởng kinh tế mạnh hơn dự kiến ​​có tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế. Nhà đầu tư cá nhân có thể sẽ nhận thấy ít động lực hơn để đổ tiền vào các loại tài sản trú ẩn an toàn, khi xét đến khả năng phục hồi của nền kinh tế.

Ngoài ra, Cục Dự trữ Liên bang (FED) có thể xem xét lại mốc thời gian bình thường hóa lãi suất, có khả năng trì hoãn đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên dự kiến ​​vào tháng 9.

Những yếu tố này đã dẫn đến việc bán tháo trên thị trường vàng, kim loại quý chịu áp lực giảm giá. Hợp đồng vàng tháng 8 đã giảm 34,10 USD, tương đương 1,42%, đóng cửa ở mức 2.363,40 USD, sau khi mở cửa giao dịch ở mức dưới ngưỡng 2.400 USD tại Úc.

Biến động này phản ánh phản ứng của thị trường trước dữ liệu kinh tế mạnh mẽ và tác động tiềm tàng của nó đối với chính sách tiền tệ.

Sau báo cáo về tăng trưởng GDP, sự chú ý hiện đang chuyển sang chỉ số lạm phát tiêu dùng cá nhân (PCE) tháng 6, dự kiến sắp được Cục Phân tích Kinh tế công bố. Báo cáo này có ý nghĩa đặc biệt vì PCE cốt lõi là thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang.

Các nhà kinh tế dự đoán, PCE cốt lõi hàng tháng sẽ tăng nhẹ, tăng lên 0,10% từ mức 0,08% của tháng 5. Tuy nhiên, PCE cốt lõi hàng năm dự kiến ​​sẽ giảm nhẹ, từ 2,6% trong tháng 5 xuống 2,5% trong tháng 6. Mô hình dự báo ngắn hạn của Cục Dự trữ Liên bang Cleveland cho thấy con số thậm chí còn thấp hơn là 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Nếu báo cáo PCE sắp công bố cho thấy lạm phát cơ bản tiếp tục giảm thì đây sẽ là động lực đẩy giá vàng lên cao hơn.

D.Q

Kitco

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15477 15742 16325
CAD 17968 18243 18870
CHF 30836 31213 31863
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28872 29908
GBP 32816 33201 34155
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14591 15186
SGD 18904 19182 19715
THB 680 743 798
USD (1,2) 25457 0 0
USD (5,10,20) 25494 0 0
USD (50,100) 25521 25555 25905
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,122 33,212 34,097
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 30,982 31,078 31,956
JPY 175.93 176.25 184.14
THB 728.8 737.8 789.25
AUD 15,756 15,813 16,245
CAD 18,217 18,276 18,768
SGD 19,096 19,155 19,754
SEK - 2,578 2,668
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,841 3,974
NOK - 2,356 2,445
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,536 14,671 15,105
KRW 16.53 17.23 18.51
EUR 28,720 28,743 29,970
TWD 712.23 - 862.33
MYR 5,423.24 - 6,121.15
SAR - 6,738.69 7,094.25
KWD - 81,742 86,938
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25550 25550 25910
AUD 15608 15708 16270
CAD 18108 18208 18760
CHF 31032 31062 31955
CNY 0 3478.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28687 28787 29662
GBP 33016 33066 34171
HKD 0 3320 0
JPY 176.53 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19033 19163 19898
THB 0 708.7 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10570000
XBJ 8800000 8800000 10570000
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,550 25,600 25,880
USD20 25,550 25,600 25,880
USD1 25,550 25,600 25,880
AUD 15,667 15,817 16,890
EUR 28,710 28,860 30,120
CAD 18,016 18,116 19,433
SGD 19,076 19,226 19,704
JPY 175.62 177.12 181.78
GBP 33,057 33,207 34,085
XAU 10,268,000 0 10,572,000
CNY 0 3,362 0
THB 0 743 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 15:00