Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD

18:30 | 05/10/2021

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, 9 tháng đầu năm 2021 kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đó là thông tin tại cuộc họp báo thường kỳ quý III năm 2021, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức, ngày 5/10/2021.

Báo cáo tại cuộc họp, ông Nguyễn Văn Việt, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ NN&PTNT cho biết, trong 9 tháng, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD, tăng 17,7% (so với cùng kỳ năm trước).

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD

Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt trên 15,8 tỷ USD, tăng 14,4%; lâm sản chính đạt khoảng 11,97 tỷ USD, tăng 31,6%; thủy sản đạt gần 6,2 tỷ USD, tăng 2,4%; chăn nuôi ước đạt 345 triệu USD, tăng 17,5%; nhóm đầu vào sản xuất khoảng 1,3 tỷ USD, tăng 31,6%.

Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản nhất là nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng tăng mạnh, ước đạt 32,2 tỷ USD, tăng 41,6%. Do vậy, xuất siêu 9 tháng dù đạt trên 3,3 tỷ USD nhưng giảm 55,3% so với cùng kỳ năm trước.

Về thị trường xuất khẩu, khu vực châu Á (chiếm 42,2% thị phần), châu Mỹ (30,7%), châu Âu (11,3%), châu Đại Dương (1,5%) và châu Phi (1,9%). Trong đó, 4 thị trường xuất khẩu chính là Mỹ (28,6%), Trung Quốc (19,1%), Nhật Bản (6,8%) và Hàn Quốc (4,3%).

Tại cuộc họp báo, đại diện Bộ NN&PTNT đã trả lời các vấn đề liên quan đến vấn đề tháo gỡ thẻ vàng đối với hải sản của Ủy ban châu Âu (EC), việc Hoa Kỳ khép lại vụ điều tra theo Mục 301 đối với gỗ Việt Nam;

Trả lời về vấn đề nguy cơ EC phạt "thẻ đỏ" với thủy sản Việt Nam, ông Nguyễn Quang Hùng, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản cho biết còn 15 ngày nữa là đúng 4 năm Việt Nam triển khai gỡ thẻ vàng của EC. Thời gian qua, Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp để thực hiện chống khai thác thủy sản bất hợp pháp.

Việc bị EC phạt thẻ vàng, thủy sản Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang EU. Theo thông tin mới nhất, EC sẽ không sang Việt Nam kiểm tra trực tiếp do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Ngày 27/10 tới đây, EC sẽ làm việc trực tuyến với Tổng cục Thủy sản về vấn đề này.

Về cơ bản, thời gian qua, phía EC cũng đánh giá nỗ lực của Việt Nam trong việc gỡ thẻ vàng. Trước sự nỗ lực của Việt Nam, đến thời điểm hiện nay, ông Nguyễn Quang Hùng cho biết, nguy cơ EC nâng từ thẻ vàng lên thành thẻ đỏ là ít xảy ra, theo đó nhiệm vụ của Việt Nam là cố gắng gỡ thẻ vàng trong thời gian sớm nhất.

Liên quan đến việc Việt Nam - Hoa Kỳ khép lại vụ điều tra theo Mục 301 về kiểm soát khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp, ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế (Bộ NN&PTNT) cho biết, điều tra này được tiến hành trong vòng 1 năm qua, đến ngày 1/10 vừa qua, chính thức được khép lại khi Bộ trưởng Bộ NN& PTNT Lê Minh Hoan thay mặt Chính phủ Việt Nam đã ký thỏa thuận với Trưởng đại diện thương mại (USTR) của Chính phủ Mỹ về kiểm soát khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp.

Thỏa thuận này có 3 ý nghĩa lớn: Thứ nhất đó là Hoa Kỳ không áp thuế với gỗ Việt Nam (đây là thị trường lớn nhất của xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam), điều này có ý nghĩa rất quan trọng.

Thứ hai, qua vụ việc này để thấy Việt Nam chia sẻ thông tin rất minh bạch cho Hoa Kỳ, thể hiện nền nông nghiệp có uy tín, trách nhiệm bền vững. Trong thông cáo báo chí của Hoa Kỳ sau khi kết thúc vụ việc điều tra, họ lấy Việt Nam làm hình mẫu thoả thuận thương mại bền vững trên toàn cầu

Thứ ba, với thỏa thuận thương mại quốc tế trên sẽ giúp chuyển đổi ngành lâm nghiệp Việt Nam theo cách làm căn cơ, bài bản, theo đúng hướng bền vững, tăng trưởng nhanh.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến cho biết, Việt Nam có khoảng hơn 14,6 triệu ha đất rừng, trong đó rừng tự nhiên là hơn 10 triệu ha. Vừa qua, Việt Nam đã cố gắng phát triển ngành lâm nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu gắn với nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Chuyển đổi kinh tế trong lâm nghiệp thấy rõ, phấn đấu cả năm nay sẽ xuất khẩu lâm sản đạt 14,5 tỷ USD.

"Kết quả tích cực từ vụ Điều tra 301 sẽ là động lực để ngành gỗ đẩy mạnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đa dạng thêm các sản phẩm để nâng cao giá trị", ông Phùng Đức Tiến nói.

Về thị trường xuất khẩu 9 tháng năm 2021, khu vực châu Á (chiếm 42,2% thị phần), châu Mỹ (30,7%), châu Âu (11,3%), châu Đại Dương (1,5%) và châu Phi (1,9%). Trong đó, 4 thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ (28,6%), Trung Quốc (19,1%), Nhật Bản (6,8%) và Hàn Quốc (4,3%).

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17538
CAD 18750 19028 19643
CHF 32458 32841 33492
CNY 0 3570 3690
EUR 30287 30561 31591
GBP 34929 35322 36262
HKD 0 3207 3410
JPY 175 179 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15614 16203
SGD 20042 20325 20854
THB 726 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26345
AUD 16887 16987 17550
CAD 18948 19048 19604
CHF 32740 32770 33644
CNY 0 3624.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30605 30705 31483
GBP 35277 35327 36440
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 180.17 186.73
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15742 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20217 20347 21077
THB 0 755.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 10:00