Tin tức kinh tế ngày 3/6: Vải thiều Việt Nam "cập bến" thị trường Pháp

20:21 | 03/06/2025

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 5 tháng đầu năm tăng 15,1%; Đồng USD rơi xuống mức thấp nhất 3 năm; Vải thiều Việt Nam "cập bến" thị trường Pháp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/6.
Tin tức kinh tế ngày 3/6: Vải thiều Việt Nam

Giá vàng thế giới tăng vọt, trong nước nhích nhẹ

Trong phiên giao dịch hôm nay (3/6), giá vàng các thương hiệu trong nước đi lên cùng chiều với giá thế giới.

Cụ thể, tại thời điểm 10 giờ ngày 3/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 116-118 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng mỗi lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 111,5 triệu đồng/lượng, bán ra 114 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán.

Tính đến 10 giờ ngày 3/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 87 USD/ounce so kết phiên hôm trước lên mức 3.375,3 USD/ounce.

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 5 tháng đầu năm tăng 15,1%

Tại buổi Thông tin báo chí thường kỳ tháng 5/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức sáng nay (3/6), Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Phùng Đức Tiến cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 5/2025 của Việt Nam ước đạt 6,28 tỷ USD, tăng 19,6% so với tháng 5/2024; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 5 tháng đầu năm 2025 đạt 28,04 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 15,29 tỷ USD, tăng 16,3%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 217,2 triệu USD, tăng 11,7%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 4,11 tỷ USD, tăng 15,1%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 7,48 tỷ USD, tăng 11,7%; giá trị xuất khẩu đầu vào phục vụ sản xuất đạt 938,7 triệu USD, tăng 24,3%; giá trị xuất khẩu muối đạt 4,6 triệu USD, tăng 2,4 lần.

Điển hình trong số mặt hàng xuất khẩu là cà phê. Khối lượng xuất khẩu cà phê 5 tháng đạt 835.900 tấn với 4,79 tỷ USD, tăng 0,9% về khối lượng và tăng 65,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 5 tháng ước đạt 5726,2 USD/tấn, tăng 63,7% so với cùng kỳ năm 2024.

Hà Nội: Thu ngân sách tăng trên 54%

Trong 5 tháng đầu năm 2025, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nội đạt hơn 362.100 tỷ đồng, bằng 71,6% dự toán pháp lệnh cả năm và tăng tới 54,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Kết quả ấn tượng này phản ánh hiệu quả tích cực từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản.

Cũng trong 5 tháng qua, chi ngân sách địa phương thực hiện 47.400 tỷ đồng, đạt 28,6% dự toán năm và tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Đồng USD rơi xuống mức thấp nhất 3 năm

Chỉ số đô la Mỹ (DXY) của sàn giao dịch liên lục địa (ICE), đo lường giá trị đồng bạc xanh so với rổ sáu ngoại tệ mạnh giảm 0,7%, xuống mức thấp nhất ba năm trong phiên giao dịch hôm qua (2/6).

Đô la giảm giá sau khi Viện Quản lý cung ứng ở Mỹ công bố dữ liệu cho thấy, chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất trong tháng Năm suy giảm xuống mức 48,5 điểm, thấp hơn ngưỡng phân định giữa mở rộng và suy giảm 50 điểm.

Đây cũng là một kết quả yếu hơn so với tháng trước, phản ánh rằng cuộc chiến thương mại khó lường của Tổng thống Donald Trump đang gây sức ép lên nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Vải thiều Việt Nam "cập bến" thị trường Pháp

Ngày 2/6, lô vải thiều chính vụ 2025 đầu tiên từ huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đã đến sân bay Charles de Gaulle (Paris) và nhanh chóng lên kệ siêu thị chỉ sau 5 tiếng. Vải thiều Việt Nam gây ấn tượng mạnh với người tiêu dùng Pháp nhờ chất lượng vượt trội, vị ngọt đậm, cùi dày và mọng nước.

Đây là kết quả từ sự nỗ lực cải thiện chất lượng, đóng gói, bảo quản và kiểm soát chặt chuỗi logistics của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý.

Sau những khó khăn ban đầu, doanh nghiệp nhập khẩu tại Pháp đã phối hợp với Thương vụ Việt Nam, Vietnam Airlines và các đơn vị liên quan để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn khắt khe của thị trường châu Âu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 07:00