Kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội lập kỷ lục trong 4 năm qua

07:51 | 09/01/2020

648 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp- xây dựng năm 2019 tăng 10,09% so với cùng kỳ năm trước, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2019 trên địa bàn tăng 8,45%. Hai chỉ số này đều đạt mức tăng cao nhất của ngành công nghiệp trong giai đoạn từ năm 2016 trở lại đây. Xuất khẩu của Hà Nội cũng cao nhất trong 4 năm qua.    
kim ngach xuat khau cua ha noi lap ky luc trong 4 nam quaKim ngạch xuất khẩu của Hà Nội tháng 6 ước đạt 1,35 tỷ USD
kim ngach xuat khau cua ha noi lap ky luc trong 4 nam quaKim ngạch xuất khẩu của Hà Nội đạt hơn 5,8 tỷ USD trong 5 tháng

Theo Sở Công Thương Hà Nội, sản xuất công nghiệp năm 2019 trên địa bàn Hà Nội đã chuyển động theo chiều hướng tích cực và đạt mức tăng trưởng cao. Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng năm 2019 tăng 10,09% so với cùng kỳ năm trước, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2019 trên địa bàn tăng 8,45%. Hai chỉ số này đều đạt mức tăng cao nhất của ngành công nghiệp trong giai đoạn từ năm 2016 trở lại đây.

Bên cạnh sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu (XK) của Hà Nội cũng đạt mức tăng cao nhất từ năm 2016 đến nay. Năm 2019, kim ngạch XK trên địa bàn Hà Nội đạt 16,7 tỷ USD tăng 20,3% so với thực hiện năm 2018. Điểm sáng trong XK năm qua là đã mở rộng được thị trường XK sang các nước châu Phi. Mặc dù kim ngạch XK sang thị trường này không lớn, nhưng đây là tín hiệu tích cực trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp XK Hà Nội.

kim ngach xuat khau cua ha noi lap ky luc trong 4 nam qua
Kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội lập kỷ lục trong 4 năm qua

Ở thị trường trong nước, tình hình cung cầu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội trong năm 2019 ổn định, lượng hàng khá dồi dào, tình hình giá cả được kiểm soát tốt, không xảy ra hiện tượng thiếu hàng hoặc tăng giá đột biến vào các dịp lễ, tết. Cả năm 2019, giá trị tăng thêm nhóm ngành dịch vụ tăng 7,53%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn đạt 570,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2018 (năm 2018 tăng 8,9%).

Sở Công Thương Hà Nội cũng cho biết, năm 2020, ngành Công Thương Hà Nội đặt mục tiêu giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trên 8,8% so với năm 2019, kim ngạch xuất khẩu tăng trên 8%, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tăng trên 10,8% so với năm 2019. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng trên 12% so với năm 2019.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, bà Trần Thị Phương Lan, Phó giám đốc Sở Công Thương Hà Nội khẳng định, ngành Công Thương Hà Nội tiếp tục tái cơ cấu ngành công nghiệp; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để nâng cao năng suất lao động, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Từng bước tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm nhập khẩu để hỗ trợ sản phẩm trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa.

Song song với đó, là tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại; kết hợp hài hòa giữa kinh doanh thương mại truyền thống với kinh doanh online trên môi trường mạng.

Đẩy mạnh XK, ngành Công Thương Hà Nội sẽ thực hiện đồng bộ và triển khai hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng đồng Kinh tế ASEAN để mở rộng thị trường XK, kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu; tích cực chuẩn bị cho việc thực thi hiệu quả các FTA thế hệ mới...

Đặc biệt, Sở Công Thương Hà Nội tiếp tục thực hiện tốt các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát, đề xuất bãi bỏ các thủ tục tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; đổi mới mạnh mẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; công khai, minh bạch hoạt động quản lý, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,839 14,849 15,429
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 05:45