Khuyến cáo doanh nghiệp cảnh giác với “cò” dịch vụ hải quan

11:00 | 22/08/2015

983 lượt xem
|
Hải quan TP HCM cảnh báo doanh nghiệp làm thủ tục hải quan qua “cò” có thể bị lợi dụng, mất chi phí “oan”.

Ngày 21/8, tại cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp kiều bào với Cục Thuế và Cục Hải quan TP HCM, một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu máy móc thiết bị thắc mắc: Tại sao hiện nay đã thực hiện hải quan điện tử, có máy soi kiểm tra hàng hoá trước và sau thông quan mà các lô hàng máy móc thiết bị đều phải thực hiện khâu kiểm tra thực tế hàng hoá mới được cho thông quan. Trong khi đó, doanh nghiệp rất ngại khâu này, bởi phải tháo dỡ, ảnh hưởng đến chất lượng máy móc, chưa kể thời gian lưu hàng ngoài cảng.

Để hàng tránh được khâu trên thì các “cò” làm dịch vụ thông quan ra giá “chung chi” một container là 200 – 300 USD. Và doanh nghiệp thường chấp nhận mất chi phí này vì nếu không doanh nghiệp cũng phải mất chi phí tương đương cho việc kiểm tra đồng thời mất thêm thời gian chờ đợi kết quả. Vừa qua, doanh nghiệp nhập một lô hàng 11 container thì chi phí “bôi trơn” hơn 90 triệu đồng, khiến doanh nghiệp rất bức xúc.

23-img-9689

Đối thoại giữa doanh nghiệp kiều bào với Cục Thuế và Cục Hải quan TP HCM

Về vấn đề này, ông Đinh Ngọc Thắng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP HCM khuyến cáo doanh nghiệp nên cảnh giác khi làm thủ tục thông quan qua “cò”. Vì có thể thủ tục đó cơ quan hải quan không yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện nhưng các “cò” dịch vụ vẫn vẽ ra để moi tiền doanh nghiệp. Hiện nay, cơ quan hải quan kiểm tra theo dạng quản lý rủi ro, không phải tất cả các lô hàng đều phải kiểm tra.

Tại cuộc đối thoại, đa số các thắc mắc của doanh nghiệp liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, vấn đề xuất nhập khẩu hàng hoá… đã được cơ quan hải quan và cơ quan thuế thành phố giải đáp thoả đáng. Tuy nhiên, kiểm tra chuyên ngành tiếp tục là vấn đề “nóng” mà các doanh nhân, doanh nghiệp kiều bào phản ánh tới cơ quan hải quan nhưng chưa thật sự có được giải pháp tháo gỡ.

Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao bày tỏ lo ngại khi muốn nhập khẩu một số lượng cá giống về Việt Nam. Bởi ngoài phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì đến khi hàng về tới cửa khẩu lại phải qua khâu kiểm dịch ngoài cửa khẩu. Nhưng doanh nghiệp được biết, thủ tục kiểm dịch thường mất tới vài ngày, nếu thời gian kéo dài như vậy thì cá nhập về sẽ chết hết nên chưa dám nhập.

Trong khi đó, doanh nghiệp này chia sẻ, ở nước ngoài thì việc nhập khẩu các giống cây trồng, vật nuôi sẽ đơn giản hơn, chỉ cần nhập đúng danh mục hàng hoá theo giấy phép nhập khẩu đã được cấp trước đó thì hàng hoá sẽ được cho thông quan. Doanh nghiệp mong muốn cơ quan ban ngành có biện pháp để nâng cao năng lực kiểm tra chuyên ngành, rút ngắn thời gian. Có như vậy thì doanh nghiệp mới dám nghĩ đến chuyện nhập giống mới về Việt Nam để phát triển nông nghiệp.

Cũng về thủ tục kiểm tra chuyên ngành, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may phản ánh, họ thường xuyên nhập mẫu vải và bị ách tắc khi thông quan bởi kiểm tra chuyên ngành, vì với khoảng 50 mẫu vải khác màu, thuộc 10 loại vải thì cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu kiểm tra hết cả 50 mẫu vải, doanh nghiệp cho rằng đây là điều rất bất hợp lý, gây phát sinh chi phí lớn cho doanh nghiệp.

Về vấn đề này, ông Đinh Ngọc Thắng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP HCM cho biết: Hiện nay, hải quan thành phố đang phối hợp với 16 đơn vị kiểm tra chuyên ngành trên địa bàn trong thực hiện thủ tục hải quan. Hải quan cũng thường xuyên nhận bức xúc của doanh nghiệp về vấn đề này và đã nhiều lần họp với cơ quan kiểm tra chuyên ngành để kiến nghị các cơ quan này có giải pháp giảm số lượng hàng phải kiểm tra, đẩy nhanh thời gian kiểm nghiệm, tạo sự thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 15:45