Khuyến cáo 2 điểm “nóng” của chính sách tiền tệ

11:00 | 27/09/2013

805 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều vấn đề trong chính sách điều hành thị trường tiền tệ đã được Ủy ban Kinh tế Quốc hội (ECNA) đặt ra trong Bản tin Kinh tế vĩ mô số 9 quý II/2013.

Nhiều quan ngại xung quanh thị trường vàng.

Trong Bản tin trên, ECNA nhận định, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có những sự can thiệp chủ động, phù hợp  và đã tạo ra những tác động tích cực đối với nền kinh tế.

Tuy nhiên, khi đề cập tới vấn đề điều hành lãi suất, ECNA đã chỉ ra rằng, mặc dù lãi suất tái chiết khâu đã được điều chỉnh giảm linh hoạt (sau 2 lần điều chỉnh đã giảm xuống còn 5%); lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh về mức 7%... nhưng mặt bằng lãi suất cho vay của nền kinh tế vẫn còn ở mức cao khiến việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp và nhỏ còn hạn chế.

Vấn đề trên cũng được giới chuyên gia chỉ ra là nguyên nhân dẫn tới tình trạng tăng trưởng tín dụng quý I/2013 và cả 6 tháng 2013 chậm. Và theo ECNA thì nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: Những vấn đề liên quan đến nợ xấu làm dòng tín dụng bị kẹt cho dù thanh khoản trong toàn hệ thống dồi dào; khả năng hấp thụ kém của nền kinh tế bởi sức cầu nội địa của nền kinh tế đã bị thu hẹp đáng kể…

Đánh giá là vậy nhưng ECNA cũng nhấn mạnh: Chính sách tiền tệ trong 6 tháng năm 2013 thông qua việc cung cấp tổng phương tiện thanh toán và tín dụng cho nền kinh tế cũng như việc điều chỉnh lãi suất là những bước đi tích cực, qua đó giúp tăng thanh khoản của các ngân hàng thương mại và phần nào tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Đặc biệt, theo ECNA thì quyết định hoãn thời hạn thực hiện Thông tư 02 với mục đích tăng cường hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế trì trệ… có ý nghĩa rất quan trọng. Quyết định này trong ngắn hạn không chỉ giúp cộng đồng doanh nghiệp thêm cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng có thêm thời gian chuẩn bị các điều kiện của Thông tư 02.

Nhưng ECNA cũng cho rằng, trong dài hạn thì việc lùi thời điểm thực hiện Thông tư 02 sẽ có những ảnh hưởng bất lợi tới nỗ lực tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, gia tăng mức độ rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống bởi có nhiều doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng nợ xấu.

Về công tác điều tiết thị trường ngoại hối và thị trường vàng – đây được xem là 2 vấn đề “nóng” nhất của nền kinh tế 6 tháng năm 2013, ECNA đánh giá rất cao chính sách tỷ giá của NHNN, qua đó dự trữ ngoại hối được củng cố tạo cơ sở tài chính vững vàng để NHNN can thiệp vào thị trường tiền tệ, giúp ổn định thị trường khi có biến động.

Đối với thị trường vàng, ECNA nhận định đưa khuyến cáo: Việc NHNN tiếp tục tổ chức các phiên đấu thầu vàng ngay cả khi thời hạn tất toán cho các ngân hàng đặt ra không ít câu hỏi về nhu cầu thực của đối với vàng; Quản lý thị trường vàng vẫn chưa đạt được mục tiêu mà Quốc hội đặt ra…

ECNA đưa quan điểm, nếu mức chênh lệch duy trì đến hết ngày 30/6/2013 thì có thể hiểu được nhưng nếu mức chênh lệch tiếp tục được duy trì lại là rất đáng lo ngại. Với mức chênh lệch như vậy có thể sẽ kích hoạt các hoạt động nhập lậu vàng do giới đầu cơ có thể chuyển hóa vàng nhập lậu sang vàng nữ trang trong bối cảnh nhu cầu vàng còn lớn… Đặc biệt, với nhu cầu vàng hiện nay, việc NHNN độc quyền nhập khẩu vàng và cung ứng cho thị trường sẽ gây ra những quan ngại về việc dự trữ ngoại hối…

“… nếu chính sách độc quyền còn kéo dài, các nguyên tắc của kinh tế thị trường chưa được tuân thủ đầy đủ, dẫn đến các rủi ro sẽ bị “dồn nén” và tích lũy lại có thể sẽ bùng phát khi vượt qua một ngưỡng nhất định. Bởi vậy hiệu quả các của các chính sách quản lý thị trường vàng hiện nay cần được tiếp tục nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng hơn để có thể có những điều chỉnh chính sách nếu cần thiết nhằm hướng tới một thị trường vàng hiện đại và hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng bền vững” – ECNA khuyến cáo.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16473 16741 17319
CAD 18638 18916 19530
CHF 32229 32612 33264
CNY 0 3570 3690
EUR 30128 30401 31426
GBP 34790 35183 36109
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15405 15992
SGD 19936 20218 20741
THB 718 781 834
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 13:00