Khu vực châu Á đang phát triển thu hẹp tăng trưởng trong năm 2020

13:00 | 15/09/2020

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên trong gần 6 thập niên, các nền kinh tế trên khắp châu Á đang phát triển sẽ bị thu hẹp trong năm nay, nhưng dự báo sẽ phục hồi vào năm sau, khi khu vực này bắt đầu thoát khỏi sự tàn phá kinh tế gây ra bởi đại dịch Covid-19.

Báo cáo Cập nhật triển vọng phát triển châu Á (ADO) 2020 dự báo mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) âm 0,7% cho khu vực châu Á đang phát triển trong năm nay - đánh dấu lần đầu tiên tăng trưởng âm kể từ đầu thập niên 1960. Mức tăng trưởng sẽ đạt 6,8% trong năm 2021, một phần là do được đo lường tương đối trên mức tăng trưởng thấp của năm 2020. Do đó, kết quả của năm sau vẫn sẽ thấp hơn các mức dự báo trước khi có đại dịch Covid-19. Khoảng 75% các nền kinh tế trong khu vực dự kiến sẽ có mức tăng trưởng âm trong năm 2020.

Ông Yasuyuki Sawada, Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, nhận định: “Phần lớn các nền kinh tế ở khu vực châu Á và Thái Bình Dương có thể mong đợi con đường tăng trưởng khó khăn trong thời gian còn lại của năm 2020. Nguy cơ kinh tế do đại dịch Covid-19 vẫn rất lớn, khi làn sóng thứ nhất bùng phát kéo dài hoặc các đợt bùng phát trở lại có thể thúc đẩy hơn nữa các biện pháp ngăn chặn. Những bước đi nhất quán và có phối hợp để giải quyết đại dịch, cùng với các ưu tiên chính sách tập trung vào bảo vệ mạng sống và sinh kế của những người dễ bị tổn thương nhất, cũng như bảo đảm an toàn khi trở lại làm việc và bắt đầu lại các hoạt động kinh doanh, sẽ tiếp tục có vai trò then chốt trong việc bảo đảm rằng sự phục hồi cuối cùng của khu vực là toàn diện và bền vững”.

khu-vuc-chau-a-dang-phat-trien-thu-hep-tang-truong-trong-nam-2020
Khu vực châu Á đang phát triển thu hẹp tăng trưởng trong năm 2020 (ảnh minh họa)

Đại dịch Covid-19 kéo dài vẫn là rủi ro bất lợi lớn nhất đối với triển vọng tăng trưởng của khu vực trong năm nay và năm sau. Để giảm thiểu rủi ro này, các chính phủ trong khu vực đã đưa ra những phản ứng chính sách đa dạng, bao gồm các gói hỗ trợ chính sách - chủ yếu là hỗ trợ thu nhập - lên tới 3,6 nghìn tỉ USD, tương đương với 15% GDP của khu vực.

Những rủi ro bất lợi khác phát sinh từ những căng thẳng địa chính trị, như sự leo thang xung đột thương mại và công nghệ giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, cũng như những tổn hại về tài chính có thể trầm trọng thêm bởi đại dịch kéo dài.

Trung Quốc là một trong số ít nền kinh tế trong khu vực thoát khỏi sụt giảm. Quốc gia này được dự kiến tăng trưởng 1,8% trong năm nay và 7,7% trong năm 2021, với các biện pháp y tế cộng đồng thành công tạo ra nền tảng cho tăng trưởng. Tại Ấn Độ, nơi các lệnh phong tỏa đã làm ngưng trệ chi tiêu của người tiêu dùng và doanh nghiệp, GDP giảm mức kỷ lục 23,9% trong quý đầu tiên trong năm tài chính và được dự báo sẽ thu hẹp 9% trong năm tài chính 2020, trước khi phục hồi 8% trong năm tài chính 2021.

Các tiểu vùng của châu Á đang phát triển được dự báo có mức tăng trưởng âm trong năm nay, ngoại trừ Đông Á được dự báo tăng 1,3% và phục hồi mạnh mẽ ở mức 7,0% trong năm 2021. Một số nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào thương mại và du lịch, nhất là ở Thái Bình Dương và Nam Á, phải đối mặt với sự sụt giảm ở mức hai con số trong năm nay. Các dự báo cho thấy rằng phần lớn châu Á đang phát triển sẽ phục hồi trong năm tới, ngoại trừ một số nền kinh tế ở Thái Bình Dương gồm Quần đảo Cook, Liên bang Micronesia, Quần đảo Marshall, Palau, Samoa và Tonga.

Dự báo lạm phát cho khu vực châu Á đang phát triển được điều chỉnh giảm còn 2,9% trong năm nay so với mức dự báo 3,2% hồi tháng 4, do giá dầu tiếp tục ở mức thấp và nhu cầu yếu. Lạm phát cho năm 2021 được dự kiến giảm còn 2,3%.

Trung Quốc 'bơm' hơn 100 tỷ USD cho dự án trong nướcTrung Quốc 'bơm' hơn 100 tỷ USD cho dự án trong nước
Đà phục hồi kinh tế Mỹ ngày càng mong manhĐà phục hồi kinh tế Mỹ ngày càng mong manh
Fitch dự báo kinh tế toàn cầu 2021Fitch dự báo kinh tế toàn cầu 2021
Cuộc khủng hoảng Covid-19 đe dọa tạo ra một “thế hệ bị cách ly”Cuộc khủng hoảng Covid-19 đe dọa tạo ra một “thế hệ bị cách ly”
Việt Nam lọt top giảm giá xăng Việt Nam lọt top giảm giá xăng "sốc" nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương
Covid-19 khiến khu vực châu Á đang phát triển chỉ tăng trưởng 0,1% trong năm 2020Covid-19 khiến khu vực châu Á đang phát triển chỉ tăng trưởng 0,1% trong năm 2020

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00