Đà phục hồi kinh tế Mỹ ngày càng mong manh

08:35 | 12/09/2020

159 lượt xem
|
Nếu không có thêm hỗ trợ của chính phủ, cho cả người thất nghiệp lẫn các công ty, Mỹ sẽ khó giữ tốc độ phục hồi nhanh như hiện tại.

Nhờ gói kích thích tài khóa khổng lồ, với các biện pháp từ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ đến trợ cấp thất nghiệp bổ sung 600 USD mỗi tuần, kinh tế Mỹ đã phục hồi nhanh hơn dự báo của nhiều nhà kinh tế học. Tuy nhiên, việc duy trì tốc độ này có thể sẽ gặp thách thức nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng, thiếu hỗ trợ bổ sung từ chính phủ và đại dịch vẫn lan rộng.

Số liệu mới nhất cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ tiếp tục ở mức trên 800.000 mỗi tuần. Khả năng Quốc hội Mỹ đạt thỏa thuận về gói kích thích thứ hai ngày càng giảm. Bên cạnh đó, vốn cho chương trình trợ cấp thất nghiệp tạm thời do Tổng thống Mỹ Donald Trump đưa ra đầu tháng 8 cũng sắp cạn kiệt.

3412-unemployment-png-2942-1599816154
Mức giảm trong số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần tại Mỹ đã chững lại gần đây.

Đà phục hồi hiện tại "rất mong manh và nếu không có thêm biện pháp kích thích, việc phục hồi sẽ đối mặt với rủi ro tiêu cực", Gregory Daco - kinh tế trưởng tại Oxford Economics cho biết, "Một khi không còn bất kỳ khoản trợ cấp thất nghiệp nào, thu nhập của các hộ gia đình chắc chắn sẽ chịu sức ép, từ đó kìm hãm tiêu dùng".

Matthew Luzzetti - kinh tế trưởng tại Deutsche Bank nhận định tiêu dùng có thể giảm trong tháng tới nếu không có hỗ trợ của Quốc hội. Aneta Markowska - kinh tế trưởng tại Jefferies thì dự báo tác động sẽ thấy rõ trong tháng 10. Số liệu kinh tế có khả năng đi xuống trước bầu cử nếu không có thêm gói kích thích mới.

Báo cáo việc làm tháng 8 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp xuống thấp hơn dự báo, dù vẫn ở mức cao là 8,4%. Số liệu này có thể đã xoa dịu sức ép lên Quốc hội Mỹ về việc đàm phán gói kích thích kế tiếp. Báo cáo việc làm tháng 9 sẽ công bố ngày 2/10. Đây là báo cáo cuối cùng trước bầu cử Tổng thống Mỹ.

Markowska cho rằng chi tiêu của các hộ gia đình có thể chưa chịu ảnh hưởng cho đến tháng sau, một phần nhờ quỹ Hỗ trợ Thu nhập Bị Giảm sút. Chương trình này được Tổng thống Trump tạo ra đầu tháng 8, sau khi Quốc hội Mỹ không thể gia hạn khoản trợ cấp thất nghiệp 600 USD một tuần cho hàng triệu lao động Mỹ. Cơ quan Quản lý Tình trạng Khẩn cấp Liên bang (FEMA) chịu trách nhiệm cung cấp hỗ trợ bổ sung cho người thất nghiệp 300 USD một tuần trong 6 tuần cho các bang.

Tuy nhiên, các rào cản về logistics đã khiến quỹ này được phân phối không đều. Nhiều bang vẫn chưa thanh toán được tiền trợ cấp. Khi các bang phân phát khoản này, thu nhập có thể được củng cố phần nào trong tháng 9.

Thị trường việc làm Mỹ - và cả nền kinh tế nói chung - đang hồi phục. Hàng triệu người Mỹ đã quay lại làm việc. Tỷ lệ nghỉ việc tự nguyện so với số lao động đã về gần mức tiền đại dịch.

3411-consumer-png-3604-1599816154
Chi tiêu của các hộ gia đình tại Mỹ hồi phục nhanh nhờ gói kích thích của chính phủ.

Dù vậy, tác động lan truyền của cuộc suy thoái mạnh nhất hơn 70 năm qua cũng bắt đầu hiện rõ. Số doanh nghiệp đóng cửa vĩnh viễn ngày càng nhiều, được dự báo khiến nền kinh tế mất hàng triệu việc làm so với thời tiền đại dịch. Chỉ mới vài tuần gần đây, hàng loạt công ty đã thông báo kế hoạch cắt giảm nhân sự.

"Chúng ta không nên đánh giá thấp tác động của kích thích tài khóa với đà phục hồi hình chữ V mà chúng ta đang có được", Luzzetti nói, "Chúng ta đã phục hồi khá dễ dàng khi mở cửa trở lại, nhưng giờ đây, mọi thứ đang ngày càng khó khăn hơn".

Trên quy mô toàn cầu, Mỹ vẫn kém nhiều nước về mức độ hoạt động thường ngày, Bloomberg Economics cho biết. Trong khi đó, đại dịch và cách phản ứng của chính quyền địa phương càng khiến thách thức kinh tế hiện tại thêm trầm trọng.

Dù vậy, quý III vẫn có thể là quý tăng trưởng mạnh kỷ lục của Mỹ. Các nhà kinh tế học tại Goldman Sachs Group vừa nâng dự báo tăng trưởng GDP quý III của Mỹ, lên 35%, chủ yếu nhờ chi tiêu ổn định của các hộ gia đình. Tuy nhiên, đây chỉ là mức tăng trong ngắn hạn. Nếu nhu cầu đi xuống trong quý cuối, triển vọng cả năm nay cũng sẽ kém sáng sủa theo.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 20:00