Trung Quốc 'bơm' hơn 100 tỷ USD cho dự án trong nước

10:13 | 12/09/2020

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ Trung Quốc sẽ đầu tư khoảng 103,8 tỷ USD vào các dự án trọng điểm, trong đó hơn 40% là vốn vay ngân hàng.

Bộ Công nghệp và Công nghệ Thông tin (MIIT) Trung Quốc hôm nay thông báo sẽ đầu tư khoảng 103,8 tỷ USD vào 105 dự án trên khắp đất nước, trong đó khoảng 43,9 tỷ USD đến từ các khoản vay ngân hàng.

Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) đồng ý cho vay khoảng 18,3 tỷ USD để phát triển 24 dự án. CDB cho biết họ cấp hạn mức tín dụng trị giá 36,6 tỷ USD cho các dự án này hồi cuối tháng 3, đồng nghĩa việc mở dòng vốn vay chính phủ để tài trợ cho các dự án quan trọng của Trung Quốc.

Tuy nhiên, MIIT và CDB chưa công bố danh sách các dự án được ưu đãi.

Hoạt động phối hợp trực tiếp hiếm có giữa MIIT và CDB trong cấp vốn cho các dự án trọng điểm nằm trong chiến lược "lưu thông kép" mới được Trung Quốc đưa ra. Theo kế hoạch này, Trung Quốc sẽ tìm cách tự lực tạo ra đột phá công nghệ và cắt giảm phụ thuộc vào sản phẩm nhập khẩu trong bối cảnh xung đột thương mại kéo dài với Mỹ.

trung-quoc-bom-hon-100-ty-usd-cho-du-an-trong-nuoc
Khách tham quan xem máy chụp cắt lớp được trưng bày tại một triển lãm ở Bắc Kinh, Trung Quốc, ngày 6/9. Ảnh: Xinhua

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành loạt chính sách nhằm thúc đẩy phát triển trong ngành sản xuất chất bán dẫn. Việc nhà nước tăng cường can thiệp vào nền kinh tế có thể trở thành chủ đề thảo luận trong cuộc họp giữa Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình và lãnh đạo các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu EU do Thủ tướng Đức Angela Merkel dẫn đầu, dự kiến diễn ra ngày 28/9.

Một trong những trở ngại lớn với việc ký kết hiệp ước đầu tư EU - Trung Quốc là các nước châu Âu yêu cầu Trung Quốc giảm trở cấp cho các ngành công nghiệp trong nước nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp nước ngoài.

Việc nhà nước tham gia ngày càng nhiều vào phát triển công nghiệp làm tăng lo ngại về lãng phí và kém hiệu quả. Trung Quốc từng nỗ lực phát triển ngành công nghiệp năng lượng mặt trời và xe điện thông qua quy hoạch nhà nước, song lại dẫn đến dư thừa sản xuất. Một số dự án sản xuất chip cao cấp tại Trung Quốc thất bại bất chấp chính quyền địa phương hỗ trợ đáng kể.

Theo thông tư do MIIT ban hành vào tháng 4, hạn mức tín dụng lãi suất thấp từ ODB cho một dự án có thể tới khoảng 146,2 triệu USD. Các dự án đủ điều kiện hưởng khoản tín dụng ưu đãi phải nằm trong các ngành công nghiệp hiện đại như công nghệ thông tin, vật liệu mới, thiết bị cao cấp, phương tiện tiết kiệm năng lượng hoặc sử dụng năng lượng mới, thiết bị y tế và dược phẩm, đổi mới công nghệ các dự án sản xuất truyền thống, các dự án cơ sở hạ tầng mới như mạng viễn thông 5G và trung tâm dữ liệu lớn.

Các lĩnh vực này giống danh sách các ngành công nghiệp chủ chốt được liệt kê trong chương trình "Made in China 2025", kế hoạch nhà nước nhằm tạo ra những "doanh nghiệp quán quân" cấp quốc gia ở ở lĩnh vực công nghệ tiên tiến với sự hỗ trợ của chính phủ Trung Quốc.

Trung Quốc phải gác lại kế hoạch này sau khi bị Mỹ và châu Âu phản đối mạnh mẽ. Dù Trung Quốc không đề cập về "Made in China" trước công chúng, chính phủ nước này vẫn nuôi tham vọng sử dụng quyền lực nhà nước để tạo ra các "doanh nghiệp quán quân" trong các ngành công nghiệp.

trung-quoc-bom-hon-100-ty-usd-cho-du-an-trong-nuoc-1
Thiết bị phân loại rác thông minh tại một triển lãm ở Bắc Kinh, Trung Quốc, ngày 6/9. Ảnh: Xinhua.

Chương trình phối hợp của MIIT và CDB là một phần trong nỗ lực đạt được "mức phát triển chất lượng cao trong lĩnh vực sản xuất" của Trung Quốc, sau khi nhiều doanh nghiệp của nước này, trong đó gồm Huawei, bị Washington đưa vào "danh sách đen" và hạn chế quyền tiếp cận với các sản phẩm hoặc công nghệ Mỹ.

MIIT đang phải đối phó với tác động từ chính sách của Mỹ và đại dịch Covid-19, đồng thời phải giải quyết các vấn đề lâu dài như thúc đấy cơ sở sản xuất quốc gia. MIIT đang soạn thảo kế hoạch phát triển mới giai đoạn 2021-2015 theo chiến lược tự lực mới của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình.

Tiêu Á Khánh, người mới được bổ nhiệm làm Bộ trưởng công nghiệp Trung Quốc, hồi tuần trước tới thăm nhà máy lắp ráp máy bay phản lực cỡ lớn, cơ sở nghiên cứu động cơ phản lực và các hãng sản xuất vi mạch tích hợp ở Thượng Hải. Bộ trưởng Tiêu Á Khánh kêu gọi các công ty "đạt được đột phá trong các lĩnh vực chính và công nghệ lõi".

MIIT đang soạn thảo kế hoạch 5 năm nhằm thúc đẩy lĩnh vực dữ liệu lớn, phần mềm, công nghệ thông tin và viễn thông "với các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển rõ ràng", Bộ trưởng Tiêu Á Khánh nói tại diễn đàn trong khuôn khổ Hội chợ Thương mại Dịch vụ Quốc tế Trung Quốc cuối tuần trước.

Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất giai đoạn tháng 1-7 tại nước này giảm 10,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng đầu tư toàn quốc giảm 1,6%.

Theo VNE

Trung Quốc hứa viện trợ thiết bị trị giá 20 triệu USD cho PhilippinesTrung Quốc hứa viện trợ thiết bị trị giá 20 triệu USD cho Philippines
Trung Quốc Trung Quốc "tung đòn" nhằm vào giới ngoại giao Mỹ
Trung Quốc điều binh sĩ, dàn khí tài tập trận sát biên giới Ấn ĐộTrung Quốc điều binh sĩ, dàn khí tài tập trận sát biên giới Ấn Độ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:45