Tin tức kinh tế ngày 8/11: Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục

21:37 | 08/11/2024

1,148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục; Sản lượng ô tô sản xuất trong nước lập đỉnh mới; Giá sầu riêng gần chạm mốc 200.000 đồng/kg… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11: Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục
Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng bật tăng trở lại

Trên thị trường thế giới, sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tăng 1,2% lên 2.691,36USD/ounce, sau khi rơi xuống mức thấp nhất ba tuần trong phiên trước. Giá vàng kỳ hạn chốt phiên tăng 1,1% lên 2.705,80USD/ounce.

Trong nước, giá vàng miếng SJC lập tức bật tăng 1 triệu đồng/lượng, nhẫn tròn trơn tăng liên tiếp.

Cụ thể, sáng nay (8/11), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) nâng giá vàng miếng SJC lên mức 82 - 86,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 82,8 - 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,8 triệu đồng mỗi lượng ở chiều mua và đắt hơn 800 nghìn đồng mỗi lượng ở chiều bán so với mức chốt hôm qua.

Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục

Số liệu do Liên hợp quốc đưa ra ngày 8/11 cho biết giá lương thực thế giới trong tháng 10 đã tăng lên mức cao kỷ lục trong 18 tháng, khi giá các loại dầu thực vật tiếp tục dẫn đầu tốc độ tăng giá của các sản phẩm lương thực.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực - do Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hơp quốc (FAO) tính toán dựa trên diễn biến giá của phần lớn các mặt hàng lương thực trên toàn cầu, đã tăng lên 127,4 điểm trong tháng 10, cao hơn 2% so với mức điều chỉnh của tháng 9 là 124,9 điểm. So với cùng kỳ năm ngoái, chỉ số này đã tăng 5,5% và đang ở mức cao nhất kể từ tháng 4/2023.

Tuy nhiên, hiện chỉ số này vẫn thấp hơn 20,5% so với mức đỉnh đạt được vào tháng 2/2022, thời điểm bắt đầu nổ ra cuộc xung đột ở Ukraine gây quan ngại về nguy cơ sẽ xảy ra khủng hoảng lương thực lớn trên thế giới.

Sản lượng ô tô sản xuất trong nước lập đỉnh mới

Theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10 vừa qua, ước tính có tổng cộng hơn 56.300 ô tô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam. Con số này bao gồm cả xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu, tăng nhẹ 3,3% so với tháng 9.

Riêng sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong tháng 10 ước đạt 38.200 chiếc, tăng 5,8% so với tháng 9 (36.100 chiếc) và tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là tháng có sản lượng cao nhất kể từ đầu năm 2024.

Lũy kế từ đầu năm, ước tính có khoảng 281.400 chiếc ô tô nội địa đã hoàn thành xuất xưởng tại Việt Nam. So với cùng kỳ năm 2023, số xe sản xuất, lắp ráp trong nước đã tăng tới 12,1%.

Giá sầu riêng gần chạm mốc 200.000 đồng/kg

Do nguồn cung hạn chế, trong khi nhu cầu của thị trường cao nên giá sầu riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang tiếp tục tăng cao, gần chạm mốc 200.000 đồng/kg.

Ghi nhận vào ngày 8/11, giá sầu riêng trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng so với những ngày trước. Tại khu vực Cai Lậy, nhiều vựa nông sản thu mua sầu riêng Monthong (Thái) loại A với giá dao động từ 190.000 - 195.000 đồng/kg (2,7 hộc, từ 1,9 - 5,2 kg), loại B có giá 170.000 - 175.000 đồng/kg (2,5 hộc, từ 1,7 - 5,6 kg). Sầu riêng Ri 6 loại A có giá 130.000 - 140.000 đồng/kg (2,7 hộc, từ 1,9 - 5 kg), loại B có giá khoảng 115.000 đồng/kg (2,5 hộc, từ 1,7 - 5,5 kg). Theo ghi nhận, những ngày qua, giá sầu riêng Thái tăng mạnh nhất.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, kể từ khi nghị định thư về việc xuất khẩu sầu riêng chính ngạch sang thị trường Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 11/7/2022, giá loại trái này trên địa bàn tỉnh hầu như duy trì ở mức cao, giúp nông dân thu lợi nhuận cao.

Xuất khẩu của Trung Quốc tăng mạnh nhất trong hơn 2 năm

Ngày 8/11, dữ liệu từ hải quan Trung Quốc cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của nước này đã tăng 12,7% trong tháng 10 so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng hằng tháng nhanh nhất trong hơn 2 năm qua.

Trong đó, xuất khẩu sang Nga tăng gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ nhanh nhất trong 11 tháng; xuất khẩu sang Mỹ tăng 8%, sang Liên minh châu Âu tăng gần 13%, sang Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) - đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc theo khu vực - tăng 16%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 05:00