Tin tức kinh tế ngày 8/11: Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục

21:37 | 08/11/2024

1,144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục; Sản lượng ô tô sản xuất trong nước lập đỉnh mới; Giá sầu riêng gần chạm mốc 200.000 đồng/kg… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11: Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục
Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng bật tăng trở lại

Trên thị trường thế giới, sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tăng 1,2% lên 2.691,36USD/ounce, sau khi rơi xuống mức thấp nhất ba tuần trong phiên trước. Giá vàng kỳ hạn chốt phiên tăng 1,1% lên 2.705,80USD/ounce.

Trong nước, giá vàng miếng SJC lập tức bật tăng 1 triệu đồng/lượng, nhẫn tròn trơn tăng liên tiếp.

Cụ thể, sáng nay (8/11), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) nâng giá vàng miếng SJC lên mức 82 - 86,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 82,8 - 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,8 triệu đồng mỗi lượng ở chiều mua và đắt hơn 800 nghìn đồng mỗi lượng ở chiều bán so với mức chốt hôm qua.

Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục

Số liệu do Liên hợp quốc đưa ra ngày 8/11 cho biết giá lương thực thế giới trong tháng 10 đã tăng lên mức cao kỷ lục trong 18 tháng, khi giá các loại dầu thực vật tiếp tục dẫn đầu tốc độ tăng giá của các sản phẩm lương thực.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực - do Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hơp quốc (FAO) tính toán dựa trên diễn biến giá của phần lớn các mặt hàng lương thực trên toàn cầu, đã tăng lên 127,4 điểm trong tháng 10, cao hơn 2% so với mức điều chỉnh của tháng 9 là 124,9 điểm. So với cùng kỳ năm ngoái, chỉ số này đã tăng 5,5% và đang ở mức cao nhất kể từ tháng 4/2023.

Tuy nhiên, hiện chỉ số này vẫn thấp hơn 20,5% so với mức đỉnh đạt được vào tháng 2/2022, thời điểm bắt đầu nổ ra cuộc xung đột ở Ukraine gây quan ngại về nguy cơ sẽ xảy ra khủng hoảng lương thực lớn trên thế giới.

Sản lượng ô tô sản xuất trong nước lập đỉnh mới

Theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10 vừa qua, ước tính có tổng cộng hơn 56.300 ô tô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam. Con số này bao gồm cả xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu, tăng nhẹ 3,3% so với tháng 9.

Riêng sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong tháng 10 ước đạt 38.200 chiếc, tăng 5,8% so với tháng 9 (36.100 chiếc) và tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là tháng có sản lượng cao nhất kể từ đầu năm 2024.

Lũy kế từ đầu năm, ước tính có khoảng 281.400 chiếc ô tô nội địa đã hoàn thành xuất xưởng tại Việt Nam. So với cùng kỳ năm 2023, số xe sản xuất, lắp ráp trong nước đã tăng tới 12,1%.

Giá sầu riêng gần chạm mốc 200.000 đồng/kg

Do nguồn cung hạn chế, trong khi nhu cầu của thị trường cao nên giá sầu riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang tiếp tục tăng cao, gần chạm mốc 200.000 đồng/kg.

Ghi nhận vào ngày 8/11, giá sầu riêng trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng so với những ngày trước. Tại khu vực Cai Lậy, nhiều vựa nông sản thu mua sầu riêng Monthong (Thái) loại A với giá dao động từ 190.000 - 195.000 đồng/kg (2,7 hộc, từ 1,9 - 5,2 kg), loại B có giá 170.000 - 175.000 đồng/kg (2,5 hộc, từ 1,7 - 5,6 kg). Sầu riêng Ri 6 loại A có giá 130.000 - 140.000 đồng/kg (2,7 hộc, từ 1,9 - 5 kg), loại B có giá khoảng 115.000 đồng/kg (2,5 hộc, từ 1,7 - 5,5 kg). Theo ghi nhận, những ngày qua, giá sầu riêng Thái tăng mạnh nhất.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, kể từ khi nghị định thư về việc xuất khẩu sầu riêng chính ngạch sang thị trường Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 11/7/2022, giá loại trái này trên địa bàn tỉnh hầu như duy trì ở mức cao, giúp nông dân thu lợi nhuận cao.

Xuất khẩu của Trung Quốc tăng mạnh nhất trong hơn 2 năm

Ngày 8/11, dữ liệu từ hải quan Trung Quốc cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của nước này đã tăng 12,7% trong tháng 10 so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng hằng tháng nhanh nhất trong hơn 2 năm qua.

Trong đó, xuất khẩu sang Nga tăng gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ nhanh nhất trong 11 tháng; xuất khẩu sang Mỹ tăng 8%, sang Liên minh châu Âu tăng gần 13%, sang Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) - đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc theo khu vực - tăng 16%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC HCM 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,800 ▲400K 84,100 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,700 ▲400K 84,000 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
TPHCM - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Hà Nội - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Hà Nội - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Đà Nẵng - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Miền Tây - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Miền Tây - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.700 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.700 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.600 ▲300K 84.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.520 ▲300K 84.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.660 ▲300K 83.660 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.910 ▲270K 77.410 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.050 ▲220K 63.450 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.140 ▲200K 57.540 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.610 ▲190K 55.010 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.230 ▲180K 51.630 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.120 ▲170K 49.520 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.860 ▲120K 35.260 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.400 ▲110K 31.800 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.600 ▲100K 28.000 ▲100K
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,280 ▲40K 8,480 ▲40K
Trang sức 99.9 8,270 ▲40K 8,470 ▲40K
NL 99.99 8,290 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Cập nhật: 10/12/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15761 16026 16661
CAD 17365 17637 18257
CHF 28252 28619 29271
CNY 0 3358 3600
EUR 26165 26423 27252
GBP 31550 31930 32860
HKD 0 3133 3335
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14522 15096
SGD 18407 18683 19209
THB 668 731 785
USD (1,2) 25118 0 0
USD (5,10,20) 25153 0 0
USD (50,100) 25180 25213 25470
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,170 25,170 25,470
USD(1-2-5) 24,163 - -
USD(10-20) 24,163 - -
GBP 31,913 31,987 32,854
HKD 3,206 3,213 3,304
CHF 28,478 28,506 29,334
JPY 162.82 163.08 170.67
THB 690.13 724.47 773.55
AUD 16,079 16,103 16,563
CAD 17,667 17,691 18,186
SGD 18,563 18,640 19,239
SEK - 2,283 2,358
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,525 3,640
NOK - 2,237 2,312
CNY - 3,454 3,551
RUB - - -
NZD 14,538 14,628 15,023
KRW 15.57 17.2 18.52
EUR 26,303 26,345 27,516
TWD 705.96 - 852.39
MYR 5,347.4 - 6,019.92
SAR - 6,632.63 6,967.84
KWD - 80,157 85,308
XAU - - -
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,470
EUR 26,217 26,322 27,422
GBP 31,704 31,831 32,797
HKD 3,197 3,210 3,315
CHF 28,293 28,407 29,276
JPY 163.48 164.14 171.36
AUD 15,991 16,055 16,547
SGD 18,573 18,648 19,169
THB 731 734 765
CAD 17,562 17,633 18,137
NZD 14,577 15,069
KRW 17.05 18.69
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25470
AUD 15941 16041 16611
CAD 17541 17641 18197
CHF 28456 28486 29279
CNY 0 3458.6 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26307 26407 27285
GBP 31823 31873 32985
HKD 0 3266 0
JPY 164.56 165.06 171.57
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18532 18662 19391
THB 0 695.5 0
TWD 0 777 0
XAU 8310000 8310000 8560000
XBJ 7900000 7900000 8560000
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,198 25,248 25,460
USD20 25,198 25,248 25,460
USD1 25,198 25,248 25,460
AUD 16,032 16,182 17,243
EUR 26,501 26,651 27,810
CAD 17,534 17,634 18,944
SGD 18,638 18,788 19,244
JPY 165.63 167.13 171.71
GBP 31,980 32,130 32,905
XAU 8,268,000 0 8,522,000
CNY 0 3,340 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/12/2024 10:00