Không còn tiền nuôi, dân Venezuela thả chó hoang đầy đường

19:06 | 14/09/2018

1,121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cuộc khủng hoảng kinh tế của Venezuela trầm trọng đến mức người dân nước này đang phải thả hoang những con vật nuôi yêu quý của họ.
Không còn tiền nuôi, dân Venezuela thả chó hoang đầy đường
Canelo, Olivia và Serena nằm trong số rất nhiều chú chó bị bỏ rơi trên đường phố bởi những người dân Venezuela không còn khả năng chăm sóc chúng nữa. (Nguồn: Rachelle Krygier / The Washington Post)

Vào sinh nhật lần thứ 6 của chú chó Sheldon, bà Mary Cruz Lema nhận ra rằng, bà không đủ khả năng để nuôi nó nữa.

Khi cuộc khủng hoảng kinh tế của Venezuela ngày càng trầm trọng hơn, bà và chồng bà đã phải vật lộn để nuôi chú cún cưng mà cả hai đều rất yêu thích. Nhưng bà chỉ là một giáo viên, chồng của bà làm nghề y tá, nên mức lương của cả hai người không quá 10 USD/tháng, hầu như không đủ để trang trải bữa ăn cho bản thân và hai đứa con của họ chứ chưa nói đến chú chó này.

Vào tháng 1 vừa qua, số tiền còn lại của họ quá ít ỏi đến nỗi bà Lema không thể mua sữa tắm cho chú chó cưng và chỉ cho Sheldon ăn 1 bữa/ngày. Đến tháng 6, món ăn duy nhất của chú chó này là một vài loại rau còn thừa sau khi cả gia đình dùng bữa. Do đó, Sheldon dần trở nên lờ đờ và ngồi đau khổ trong một góc nhà.

“Tôi nhìn con chó và không ngủ được. Chắc là nó đã đạt đến giới hạn rồi”, bà Lema nói.

Vì vậy, bà đã buộc phải thả hoang chú chó cưng của cả gia đình, một minh chứng rõ ràng cho nền kinh tế Venezuela đang khủng hoảng sâu sắc.

Nếu cuộc sống ở Venezuela ngày càng khó khăn với con người, thì nó lại càng trở nên khó khăn hơn với vật nuôi. Với lạm phát tăng vọt tới 1.000.000%, thức ăn cho chó và chăm sóc thú y đã vượt xa tầm với của hàng triệu người.

Ví dụ, một kg thức ăn cho chó hiện nay có giá gần bằng mức lương trong suốt 3 tuần đối với một công nhân làm công ăn lương tối thiểu.

Theo đó, các chuyên gia cho rằng, số lượng những con chó bị bỏ rơi trên đường phố sẽ ngày càng tăng lên. Theo dự báo, số lượng vật nuôi bị thả ở đường phố tăng lên khoảng 50% trong năm nay. Đồng thời, những con thú cưng còn sống cùng với những gia đình tại đây đã giảm đi 1/3.

“Mọi người đang bị buộc phải chọn sự sống của mình chứ không phải cho những chú chó cưng. Số lượng những chú chó bị bỏ rơi đang gia tăng chóng mặt”, bà Esmeralda Larrosa, chủ sở hữu của Kauna Animal Foundation, một trong những nơi trú ẩn ở Caracas cho biết.

Đáng chú ý, cơ sở của bà đang vật lộn để nuôi 125 con chó, trong đó có 15 con chó đến từ hai tuần đổ lại đây.

“Mỗi ngày đều vô cùng buồn. Chúng tôi không bao giờ nghĩ rằng tình hình có thể trở nên bi thảm đến mức này”, bà Aida Lopez Mendez, 53 tuổi, một trong những chủ sở hữu nơi trú ẩn khác ở thủ đô Caracas nói.

Bên cạnh đó, khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng vọt, bà Larrosa cho biết, bà đã buộc phải ngừng tiêm chủng và điều trị y tế cho động vật. Ví dụ, việc gây tê động vật có thể có giá tương đương tới 50 USD.

Đối với vật nuôi cũng như con người, cuộc khủng hoảng ở đây có thể gây nên những ảnh hưởng tồi tệ hơn. Những tai họa của đất nước giàu dầu mỏ này là kết quả của sự kết hợp các yếu tố như giá dầu thấp, tham nhũng và các chính sách xã hội thất bại.

Tờ The Washington Post cho biết, cho đến nay, một số nơi trú ẩn đang xem xét đóng cửa khi số lượng những chú chó bị bỏ hoang ở lại đây quá đông.

Cuộc khủng hoảng đang buộc những người như Johnny Godoy, một doanh nhân 40 tuổi, phải đưa ra quyết định đau lòng với thú nuôi của anh. Một khi không thể nuôi nổi bản thân và thú cưng với số tiền anh kiếm được từ việc bán các sản phẩm giấy, Godoy đang có kế hoạch chuyển sang Peru. Anh đã dành nhiều tháng cố gắng tìm một gia đình mà anh có thể ở và nuôi cả chú chó 6 tuổi của mình.

“Vì tình hình tồi tệ của đất nước, thật khó để tìm một người muốn nhận nuôi chú chó của tôi. Chúng tôi vẫn không biết sẽ mất bao lâu để ổn định lại. Tôi nhớ con chó cưng của tôi khủng khiếp”, anh nói thêm.

Theo Dân trí

"Làng nghề" giết mổ hàng trăm con chó mỗi ngày ở Hà Nội
Tổ chức động vật châu Á ủng hộ lời kêu gọi không ăn thịt chó

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00