“Khối tài sản xẹp lép” của nữ đại gia Phú Yên; “Ông lớn” ngành bia sắp bạo tay chi tiền

14:05 | 12/11/2018

1,159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mức thị giá của GTT hiện nay thì giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của nữ đại gia Phú Yên Võ Thị Thanh – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Thuận Thảo chỉ còn hơn 4,5 tỷ đồng. Trong khi cổ phiếu GTT “chết thanh khoản” thì VAMC và BIDV đang “đau đầu” xử lý khoản nợ “nghìn tỷ” của công ty này.

Phiên giao dịch sáng đầu tuần 12/11 diễn ra không mấy thuận lợi khi các chỉ số đã lao dốc ngay từ đầu phiên và hầu như chỉ diễn biến dưới đường tham chiếu. Tuy nhiên, đến cuối phiên sáng, biên độ giảm đã dần thu hẹp lại, có lúc VN-Index còn đạt được mức tăng nhẹ.

Tạm dừng phiên giao dịch sáng, VN-Index mất 2,15 điểm tương ứng 0,24% còn 912,14 điểm với 188 mã giảm so với 81 mã tăng trên sàn HSX. HNX-Index cũng mất 0,23 điểm tương ứng 0,22% còn 102,78 điểm do 70 mã giảm, lấn át so với 49 mã tăng.

Thanh khoản trên hai sàn tiếp tục ở mức thấp, đặc biệt là tại sàn Hà Nội. HNX chỉ có chưa tới 16 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, giá trị giao dịch chưa tới 199 tỷ đồng. HSX cũng chỉ có hơn 73 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng hơn 1.490 tỷ đồng được nhà đầu tư giải ngân mua cổ phiếu.

“Khối tài sản xẹp lép” của nữ đại gia Phú Yên; “Ông lớn” ngành bia sắp bạo tay chi tiền
Giá cổ phiếu GTT đang ở mức thấp "thảm hại" trong bối cảnh Thuận Thảo kinh doanh sa sút, nợ đầm đìa

VN-Index đang chịu tác động tiêu cực từ một số mã lớn như VNM, MSN, NVL, VCB, VJC và VIC. Các mã này sáng nay giảm giá, mức giảm không lớn song đã ảnh hưởng xấu đến chỉ số trong bối cảnh thị trường chung bất lợi.

Ngược lại, SAB, BVH, GAS, MWG… tăng đã hỗ trợ đáng kể cho chỉ số và khiến mức giảm được thu hẹp. Trong số những mã này, SAB có mức tăng mạnh mẽ nhất. Mã này sáng nay tăng 6.000 đồng/cổ phiếu, tương ứng 2,7% lên 231.900 đồng.

Ngày 27/11 tới đây, Sabeco sẽ chốt danh sách cổ đông thực hiện chi tạm ứng cổ tức đợt 2/2018 bằng tiền với tỷ lệ 20% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu SAB nhận 2.000 đồng tiền mặt) và dự kiến sẽ thanh toán vào 12/12. Trước đó vào ngày 31/10, SAB cũng vừa chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông với tỷ lệ 15%.

Tổng mức chi trả cổ tức năm 2018 của SAB lên tới 35%. Với hơn 641 triệu cổ phiếu đang lưu hành, tổng số tiền chi trả cổ tức của Sabeco sẽ là 2.244 tỷ đồng.

Toàn thị trường sáng nay có tới 916 mã không hề diễn ra giao dịch, phần lớn là trên sàn UPCoM. Khối lượng giao dịch trên thị trường UPCoM chỉ đạt 4,11 triệu đơn vị tương ứng hơn 74 tỷ đồng.

Trong số những cổ phiếu bị “chết” thanh khoản trên thị trường sáng nay có GTT của Công ty CP Thuận Thảo. Mã này hiện đang "dẫm chân tại chỗ" với mức giá 300 đồng. Với việc thua lỗ triền miên, GTT bị đưa vào diện kiểm soát từ 17/3/2016 tới nay và bị hạn chế giao dịch do vốn chủ sở hữu bị âm.

Với mức thị giá của GTT hiện nay thì giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của bà Võ Thị Thanh – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Thuận Thảo chỉ còn hơn 4,5 tỷ đồng. Bà Thanh hiện đang là cổ đông lớn nhất của Thuận Thảo, nắm 34,69% vốn công ty.

Mới đây, công ty CP Bán đấu giá Lam Sơn vừa thông báo tổ chức bán đấu giá lần thứ tư khoản nợ của Công ty cổ phần Thuận Thảo Nam Sài Gòn và 95 khách hàng cá nhân, trong đó có bà Võ Thị Thanh. Khoản nợ hiện là tài sản thuộc sở hữu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).

Tổng dư nợ tại thời điểm ngày 30/6 là 2.378 tỷ đồng, được đảm bảo bằng trụ sở doanh nghiệp tại quận 1, hai khu đất với tổng diện tích 22 hecta tại huyện Bình Chánh và 5,2 triệu cổ phiếu GTT. Dư nợ tại VAMC là 1.905 tỷ đồng và tại BIDV là 473 tỷ đồng.

Giá khởi điểm cho khoản nợ trong đợt đấu giá sắp diễn ra vào giữa tháng 11 đã giảm xuống chỉ còn 844 tỷ đồng (giảm 140 tỷ đồng so với lần tổ chức cuối tháng 10). Trước đó, khoản nợ này được rao bán lần đầu vào giữa tháng 5 với mức khởi điểm 845 tỷ đồng. BIDV sau đó đề xuất điều chỉnh tăng giá khởi điểm lên 1.208 tỷ đồng do xác định lại giá của tài sản thu hồi từ công ty Thuận Thảo, đồng thời kéo dài thời hạn lựa chọn tổ chức đấu giá. Tuy nhiên, phiên đấu giá vẫn thất bại nên BIDV và VAMC lại chủ động giảm giá cho lần đầu giá thứ hai và thứ ba lần lượt còn 1.090 tỷ đồng và 984 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu BID của BIDV sáng nay cũng giảm nhẹ 0,5% còn 31.550 đồng sau phiên giảm 2,3% vào cuối tuần trước.

Theo Dân trí

Loạt tỷ phú mất tiền sáng cuối tuần, tài khoản đại gia 40 tuổi vẫn “rủng rỉnh”
Đại gia Lê Phước Vũ bán đất thu cả trăm tỷ đồng, cổ phiếu vẫn “giật lùi”
Loạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”
Thời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00