Kết quả bước đầu về tái cơ cấu kinh tế

11:40 | 30/09/2013

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2013, Chính phủ đã xem xét Báo cáo về tình hình triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

Toàn cảnh phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2013. Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Để tạo điều kiện thuận lợi và đẩy nhanh thực hiện một số nội dung của Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế, tại phiên họp, các thành viên Chính phủ  đã đề xuất các kiến nghị liên quan đến việc ban hành quy định riêng hướng dẫn về việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành của doanh nghiệp Nhà nước; việc xác định giải pháp, trình tự cụ thể để từng bước áp dụng khung quản trị công ty hiện đại đối với tập đoàn, tổng công ty Nhà nước; các nội dung liên quan đến tái cơ cấu các ngân hàng thương mại...

Báo cáo tại phiên họp, Bộ  trưởng Bộ KHĐT Bùi Quang Vinh cho biết, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng là một quá  trình lâu dài, phức tạp; các chính sách vừa phải xử lý các vấn đề cấp bách trước mắt, vừa chú ý đến các vấn đề cơ bản, lâu dài...

Trong bối cảnh đó, những kết quả  bước đầu đạt được về tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng là đáng ghi nhận, cụ thể, khôi phục được ổn định kinh tế vĩ mô, chỉ số giá  tiêu dùng giảm từ 18,13% năm 2011 xuống 6,81% năm 2012 và khoảng 7%  năm 2013; các yếu tố nền tảng của kinh tế vĩ mô đã dần được tăng cường và củng cố, từng bước khôi phục vững chắc niềm tin của người dân và nhà đầu tư.

Đạt được sự đồng thuận về sự cần thiết của tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Việc cắt giảm số vốn và số dự án đầu tư công, cung tiền và tín dụng được kiểm soát một cách thận trọng, hướng đến ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao chất lượng tín dụng, từng bước và dứt khoát xóa bỏ bao cấp về giá cả đối với than, điện, xăng dầu, các dịch vụ giáo dục, y tế... đã thể hiện cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc chấm dứt cách thức tăng trưởng kiểu cũ, thúc đẩy hình thành mô hình tăng trưởng mới phù hợp hơn.

Các bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước đều quyết tâm, kịp thời triển khai các giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Việc tái cơ cấu ba lĩnh vực trọng tâm cũng đã đạt được kết quả bước đầu. Một bộ phận vốn đầu tư và tín dụng đã được phân bố lại và sử dụng có hiệu quả hơn. Một số luật liên quan đã được bổ sung, sửa đổi tương đối phù hợp theo hướng tạo đòn bẩy khuyến khích hợp lý thúc đẩy nhà đầu tư và doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và mở rộng cơ hội kinh doanh hiện có...

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trong công nghiệp, dịch vụ trong GDP đã tăng từ 79,45% năm 2010 lên 80,33% năm 2012 và dự kiến năm 2013 là 81,7%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 49,5% năm 2010 xuống còn 47,4% năm 2012, dự kiến năm 2013 là 46%...

Tuy vậy, bên cạnh những kết quả nói trên, tiến  độ tái cơ cấu nói chung và ba lĩnh vực trọng tâm nói riêng còn chậm; các giải pháp thực hiện vẫn trong khuôn khổ hệ thống thể chế hiện hành, chưa có những thay đổi đột phá tạo lập môi trường vi mô năng động thúc đẩy phân bố và sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả; các chương trình, đề án tái cơ cấu địa phương nhìn chung chưa chú ý tận dụng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương...

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đề nghị Bộ  KHĐT tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, sớm hoàn thiện Báo cáo này để trình Trung ương và Quốc hội.

Theo Nguyễn Hoàng/Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,430 16,450 17,050
CAD 18,188 18,198 18,898
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,455 26,665 27,955
GBP 31,214 31,224 32,394
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 159.98 160.13 169.68
KRW 16.47 16.67 20.47
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,978 14,988 15,568
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,194 18,204 19,004
THB 635.48 675.48 703.48
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 02:45