Kết quả bước đầu về tái cơ cấu kinh tế

11:40 | 30/09/2013

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2013, Chính phủ đã xem xét Báo cáo về tình hình triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

Toàn cảnh phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2013. Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Để tạo điều kiện thuận lợi và đẩy nhanh thực hiện một số nội dung của Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế, tại phiên họp, các thành viên Chính phủ  đã đề xuất các kiến nghị liên quan đến việc ban hành quy định riêng hướng dẫn về việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành của doanh nghiệp Nhà nước; việc xác định giải pháp, trình tự cụ thể để từng bước áp dụng khung quản trị công ty hiện đại đối với tập đoàn, tổng công ty Nhà nước; các nội dung liên quan đến tái cơ cấu các ngân hàng thương mại...

Báo cáo tại phiên họp, Bộ  trưởng Bộ KHĐT Bùi Quang Vinh cho biết, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng là một quá  trình lâu dài, phức tạp; các chính sách vừa phải xử lý các vấn đề cấp bách trước mắt, vừa chú ý đến các vấn đề cơ bản, lâu dài...

Trong bối cảnh đó, những kết quả  bước đầu đạt được về tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng là đáng ghi nhận, cụ thể, khôi phục được ổn định kinh tế vĩ mô, chỉ số giá  tiêu dùng giảm từ 18,13% năm 2011 xuống 6,81% năm 2012 và khoảng 7%  năm 2013; các yếu tố nền tảng của kinh tế vĩ mô đã dần được tăng cường và củng cố, từng bước khôi phục vững chắc niềm tin của người dân và nhà đầu tư.

Đạt được sự đồng thuận về sự cần thiết của tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Việc cắt giảm số vốn và số dự án đầu tư công, cung tiền và tín dụng được kiểm soát một cách thận trọng, hướng đến ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao chất lượng tín dụng, từng bước và dứt khoát xóa bỏ bao cấp về giá cả đối với than, điện, xăng dầu, các dịch vụ giáo dục, y tế... đã thể hiện cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc chấm dứt cách thức tăng trưởng kiểu cũ, thúc đẩy hình thành mô hình tăng trưởng mới phù hợp hơn.

Các bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước đều quyết tâm, kịp thời triển khai các giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Việc tái cơ cấu ba lĩnh vực trọng tâm cũng đã đạt được kết quả bước đầu. Một bộ phận vốn đầu tư và tín dụng đã được phân bố lại và sử dụng có hiệu quả hơn. Một số luật liên quan đã được bổ sung, sửa đổi tương đối phù hợp theo hướng tạo đòn bẩy khuyến khích hợp lý thúc đẩy nhà đầu tư và doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và mở rộng cơ hội kinh doanh hiện có...

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trong công nghiệp, dịch vụ trong GDP đã tăng từ 79,45% năm 2010 lên 80,33% năm 2012 và dự kiến năm 2013 là 81,7%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 49,5% năm 2010 xuống còn 47,4% năm 2012, dự kiến năm 2013 là 46%...

Tuy vậy, bên cạnh những kết quả nói trên, tiến  độ tái cơ cấu nói chung và ba lĩnh vực trọng tâm nói riêng còn chậm; các giải pháp thực hiện vẫn trong khuôn khổ hệ thống thể chế hiện hành, chưa có những thay đổi đột phá tạo lập môi trường vi mô năng động thúc đẩy phân bố và sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả; các chương trình, đề án tái cơ cấu địa phương nhìn chung chưa chú ý tận dụng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương...

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đề nghị Bộ  KHĐT tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, sớm hoàn thiện Báo cáo này để trình Trung ương và Quốc hội.

Theo Nguyễn Hoàng/Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00