Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về 2 dự án cao tốc nối Cao Bằng - Lạng Sơn

21:30 | 13/06/2022

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 13/6/2022, Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 172/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về Dự án đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh và Dự án đường cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng.
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về 2 dự án cao tốc nối Cao Bằng - Lạng Sơn
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận nêu rõ, việc triển khai đầu tư, sớm hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh và Dự án thành phần 2 đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng thuộc Dự án tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn có ý nghĩa rất quan trọng, hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ cao tốc kết nối hai tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn với mạng lưới đường bộ cao tốc quốc gia, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, đồng thời kết hợp với tuyến từ Lạng Sơn đi Tiên Yên - Quảng Ninh sẽ tạo ra trục giao thông kết nối trực tiếp Cao Bằng, Lạng Sơn ra biển, rút ngắn thời gian lưu thông, tạo hành lang phát triển kinh tế - xã hội, là không gian, động lực phát triển mới cho khu vực miền núi Đông Bắc.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các thủ tục thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh các Dự án nêu trên theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2022; chủ động hướng dẫn các tỉnh triển khai nhanh nhất các thủ tục hành chính để triển khai dự án trong thời gian sớm nhất.

UBND các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn chủ động hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để triển khai dự án; chịu trách nhiệm thực hiện dứt điểm công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao khi đã lựa chọn được nhà đầu tư theo quy định; chủ động phương án bố trí các nguồn, mỏ vật liệu, bãi thải... phục vụ thi công, bảo đảm tiến độ hoàn thành trong năm 2025 và hiệu quả đầu tư của dự án.

Rút ngắn thủ tục hành chính, bảo đảm hoàn thành dự án trong năm 2025

Đối với Dự án thành phần 2 đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng thuộc Dự án tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND tỉnh Lạng Sơn tiếp tục rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, cắt giảm các dự án đầu tư chưa cấp bách, hiệu quả thấp, tập trung nguồn lực để bổ sung phần còn thiếu cho Dự án từ nguồn ngân sách địa phương, bảo đảm tỷ lệ vốn nhà nước tham gia Dự án không quá 50% tổng mức đầu tư, đúng quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Đồng thời, rà soát, đánh giá kết quả triển khai dự án thành phần 1, việc thực hiện dở dang của dự án thành phần 2, thống nhất với các nhà đầu tư trong liên danh Nhà đầu tư của dự án thành phần 2, trên cơ sở đó làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư Dự án theo quy định của pháp luật, bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có kinh nghiệm, năng lực và uy tín tốt nhất triển khai dự án, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính và bảo đảm tiến độ hoàn thành dự án trong năm 2025.

UBND các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng trên cơ sở luật pháp hiện hành cùng với nhà đầu tư Dự án làm việc với các Ngân hàng thương mại có năng lực, có điều kiện tài chính để bảo đảm việc cung cấp tín dụng cho các Dự án có tính khả thi, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát thủ tục quy trình theo quy định và tích cực triển khai các nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo Phó Thủ tướng Lê Văn Thành để chỉ đạo xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với 2 dự án nêu trên khi triển khai các quy trình, quy định tiếp theo.

Xử lý thông tin về nguy cơ thiếu cát thi công cao tốc

Xử lý thông tin về nguy cơ thiếu cát thi công cao tốc

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 3486/VPCP-CN ngày 4/6/2022 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc xử lý thông tin báo nêu về nguy cơ thiếu cát thi công cao tốc.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45