Hướng đi nào cho ngành cơ khí?

15:00 | 11/12/2018

456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo tính toán của các chuyên gia, tổng nhu cầu về máy móc thiết bị của nước ta từ nay đến năm 2030 ước tính khoảng 350 tỉ USD. Vấn đề là doanh nghiệp (DN) cơ khí Việt Nam có thể chiếm được mấy phần của “miếng bánh lớn” đó khi khả năng tiếp cận thị trường rất khó khăn, bị lép vế ngay trên “sân nhà”.

Những “giấc mơ dang dở”

Theo Quy hoạch điện VII, từ năm 2012 đến năm 2030, nước ta sẽ có khoảng 40 nhà máy nhiệt điện than công suất 1.200MW được xây dựng với giá trị thiết bị và xây lắp khoảng 64 tỉ USD. Nhằm thực hiện chủ trương nội địa hóa các dự án nhiệt điện chạy than, ngày 29/11/2012, Chính phủ ban hành Quyết định 1791/QĐ-TTg, nội địa hóa 11 hạng mục trong nhà máy nhiệt điện cũng như thí điểm thực hiện tại 3 dự án nhiệt điện Sông Hậu 1, Quảng Trạch 1 và Quỳnh Lập 1. Theo đó, có cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ các DN cơ khí trong nước từng bước nâng cao năng lực, tiến tới làm chủ công nghệ thiết kế và chế tạo thiết bị cho các nhà máy nhiệt điện, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp cơ khí trong nước.

huong di nao cho nganh co khi
Thợ lắp máy LILAMA

Các DN cơ khí đã chủ động, tích cực nâng cao năng lực để tham gia vào các gói nội địa hóa. Viện Nghiên cứu cơ khí (NARIME) đã nội địa hóa thành công hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho Dự án Nhiệt điện Vũng Áng 1, 55% thiết bị thải tro xỉ, 75% thiết bị lọc bụi cho Nhiệt điện Thái Bình 1; Công ty CP Tư vấn xây dựng Điện 2 (EVN PECC2) cung ứng hệ thống cung cấp than, lọc bụi tĩnh điện cho Dự án Vĩnh Tân 4, Vĩnh Tân 4 mở rộng; Tổng thầu EPC dự án Nhiệt điện Sông Hậu 1 là Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) với hệ thống nước làm mát tuần hoàn, ống khói… Các thiết bị do các DN Việt Nam thiết kế và chế tạo đều đạt chất lượng tương đương hàng nhập khẩu, giá rất cạnh tranh.

Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội DN cơ khí Việt Nam (VAMI) Nguyễn Chỉ Sáng chia sẻ: Có cơ chế để được tham gia nội địa hóa các nhà máy nhiệt điện là cơ hội “vàng” đối với các DN cơ khí Việt Nam. Về phía Nhà nước, việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa cũng giúp tiết giảm đáng kể suất đầu tư cho các dự án. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ hạng mục nào DN Việt Nam làm được, có cạnh tranh là giá đấu thầu sẽ giảm đáng kể. Đơn cử, khi NARIME chế tạo thành công hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho nhà máy nhiệt điện, các DN nước ngoài khi chào giá hệ thống này tại những dự án tiếp theo đã tự động giảm, thậm chí có trường hợp giảm chỉ còn 70% so trước đó.

Tuy nhiên, “giấc mơ” nâng cao tỷ lệ nội địa hóa tại các dự án nhiệt điện đang có nguy cơ dang dở khi hai dự án thí điểm là Quảng Trạch 1 được dự kiến đấu thầu quốc tế và Quỳnh Lập 1 có thể chuyển chủ đầu tư từ TKV sang cho Geleximco (vốn nước ngoài), đồng nghĩa DN trong nước sẽ rất khó chen chân vào các gói thầu của dự án, do đó khả năng nội địa hóa thiết bị các dự án khó thực hiện được.

Một “giấc mơ dang dở” khác là ngành công nghiệp đóng tàu. Phải khẳng định rằng, để phát triển hiệu quả và bền vững kinh tế biển, chỉ có cách tự lực đóng tàu, không thể mượn, thuê hay mua tàu được. Tổng giám đốc Nhà máy Đóng tàu Dung Quất (DQS) Phan Tử Giang cho biết, theo kế hoạch ban đầu, DQS được đầu tư để trở thành nhà máy “đầu tàu”, trung tâm kết nối tất cả các nhà máy đóng tàu trên khắp cả nước. Đây chính là nơi chuyên đóng những gam tàu lớn nhất, các nhà máy nhỏ khác thực hiện đóng phân đoạn, sau đó chuyển về DQS để lắp ráp tổng thành. Do đó, DQS đã được đầu tư rất bài bản và quy mô với năng lực đóng mới tàu trọng tải đến 400 nghìn DWT. Tuy nhiên, vì nhiều lý do cả khách quan và chủ quan, quá trình đầu tư DQS dang dở, mới xây xong ụ, nhưng chưa xây cầu tàu. “Điều đó khiến hiệu quả đầu tư thấp. Nhà máy như người có tim mà không có phổi”, ông Phan Tử Giang nói.

Tìm thị trường “ngách”

Từ một nhà xưởng nhỏ bé tại Khu công nghiệp (KCN) Quang Minh (huyện Mê Linh, Hà Nội) hoạt động năm 2012, đến nay Công ty HTMP Việt Nam đã trù tính đầu tư xây dựng khu nhà xưởng thứ ba, dự kiến rộng ít nhất 20.000m2. Với sản phẩm chủ lực là các khuôn mẫu, linh kiện nhựa hoặc nhôm, HTMP hiện là nhà cung cấp cho nhiều tập đoàn lớn như Canon, Panasonic, Samsung, BMW… Với quy mô sản xuất khoảng 60 triệu sản phẩm, doanh thu năm 2017 của HTMP khoảng 600 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng hằng năm từ 10-20%.

Đến Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường, chuyên thiết kế và chế tạo máy tự động phục vụ lĩnh vực công nghiệp ôtô và điện tử, đóng tại Cụm công nghiệp ôtô Nguyên Khê (huyện Đông Anh, Hà Nội), chúng tôi được Chủ tịch HĐTV Lê Thanh Thủy giới thiệu một trong những sản phẩm chủ lực của công ty: Máy cấp phôi và lắp ráp tự động. Đội ngũ kỹ sư của Trí Cường đã thiết kế, chế tạo và cung cấp cho một DN nước ngoài loại máy có chức năng tự động cấp phôi, lắp ráp và kiểm tra các chi tiết trong giắc nối điện ôtô. Với 16 vị trí trên mâm chia độ, khi mâm quay hết một vòng, sẽ lắp ráp hoàn thiện một sản phẩm trong 1,4 giây. Sản phẩm đã được xuất khẩu, có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp chế tạo.

Có thể nói, đó là hai DN khá điển hình của ngành cơ khí đã thành công do biết len vào thị trường “ngách”. Còn lại, nhiều DN trong ngành, kể cả một số DN có tầm vóc và quy mô lớn, nhưng chỉ là những “con hổ giấy”, chủ yếu là gia công, lắp ráp đơn thuần, “hớt phần ngọn”, không đủ năng lực tham gia phần “lõi” công nghệ có giá trị gia tăng cao.

Ở góc độ khác, một hướng đi tỏ ra có hiệu quả là hình thành “đầu tàu” thu hút các vệ tinh chung quanh, nhằm hạn chế phân tán nguồn lực, làm bệ đỡ, hỗ trợ các DN trong ngành cùng nhau phát triển.

Đó là KCN cơ khí ôtô (còn gọi là Khu phức hợp Chu Lai) của Trường Hải (THACO). Được xây dựng trong Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), quy mô diện tích lên tới 650ha, khu phức hợp gồm 6 nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô, 14 nhà máy sản xuất linh kiện phụ tùng với các dây chuyền thiết bị hiện đại được chuyển giao từ các đối tác châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đặc biệt, nhà máy áp dụng hệ thống điều hành sản xuất trên nền tảng số hóa, kết nối các dây chuyền sản xuất tự động toàn nhà máy với thông tin xuyên suốt chuỗi giá trị, từ đặt hàng đến giao hàng theo theo yêu cầu riêng biệt từng khách hàng, đúng tinh thần của cách mạng công nghiệp 4.0.

Có thể thấy, nếu được tạo điều kiện, có cơ chế khuyến khích hợp lý và đầu tư bài bản, từ các DN nhỏ chen chân được vào thị trường “ngách” như HTMP, Trí Cường, đến những DN “đầu tàu” như THACO, LILAMA sẽ từng bước tạo dựng được vai trò, vị thế cũng như định hình lại cách thức phát triển của ngành cơ khí theo hướng chuyên môn hóa cao, hạn chế phân tán nguồn lực, bảo đảm ổn định sản xuất.

Ông Nguyễn Chỉ Sáng, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký VAMI: Ước tính, từ nay đến năm 2030, tổng nhu cầu về máy móc, thiết bị trong nước khoảng 350 tỉ USD, cụ thể: công nghiệp thiết bị đồng bộ 8-10 tỉ USD/năm; công nghiệp ôtô 18 tỉ USD/năm; máy nông nghiệp, máy canh tác, máy chế biến sau thu hoạch 3 tỉ USD/năm; thiết bị công nghiệp tiêu chuẩn 2 tỉ USD/năm. Ngành đường sắt dự kiến 30 tỉ USD và hệ thống tàu điện ngầm 20 tỉ USD...
huong di nao cho nganh co khiHợp tác đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của ngành Cơ khí miền Bắc vào chuỗi giá trị toàn cầu
huong di nao cho nganh co khiPhát triển ngành cơ khí Việt Nam thời công nghệ 4.0
huong di nao cho nganh co khiCông nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí: Cần khơi thông chính sách

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00