Hướng đi nào cho ngành cơ khí?

15:00 | 11/12/2018

463 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo tính toán của các chuyên gia, tổng nhu cầu về máy móc thiết bị của nước ta từ nay đến năm 2030 ước tính khoảng 350 tỉ USD. Vấn đề là doanh nghiệp (DN) cơ khí Việt Nam có thể chiếm được mấy phần của “miếng bánh lớn” đó khi khả năng tiếp cận thị trường rất khó khăn, bị lép vế ngay trên “sân nhà”.

Những “giấc mơ dang dở”

Theo Quy hoạch điện VII, từ năm 2012 đến năm 2030, nước ta sẽ có khoảng 40 nhà máy nhiệt điện than công suất 1.200MW được xây dựng với giá trị thiết bị và xây lắp khoảng 64 tỉ USD. Nhằm thực hiện chủ trương nội địa hóa các dự án nhiệt điện chạy than, ngày 29/11/2012, Chính phủ ban hành Quyết định 1791/QĐ-TTg, nội địa hóa 11 hạng mục trong nhà máy nhiệt điện cũng như thí điểm thực hiện tại 3 dự án nhiệt điện Sông Hậu 1, Quảng Trạch 1 và Quỳnh Lập 1. Theo đó, có cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ các DN cơ khí trong nước từng bước nâng cao năng lực, tiến tới làm chủ công nghệ thiết kế và chế tạo thiết bị cho các nhà máy nhiệt điện, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp cơ khí trong nước.

huong di nao cho nganh co khi
Thợ lắp máy LILAMA

Các DN cơ khí đã chủ động, tích cực nâng cao năng lực để tham gia vào các gói nội địa hóa. Viện Nghiên cứu cơ khí (NARIME) đã nội địa hóa thành công hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho Dự án Nhiệt điện Vũng Áng 1, 55% thiết bị thải tro xỉ, 75% thiết bị lọc bụi cho Nhiệt điện Thái Bình 1; Công ty CP Tư vấn xây dựng Điện 2 (EVN PECC2) cung ứng hệ thống cung cấp than, lọc bụi tĩnh điện cho Dự án Vĩnh Tân 4, Vĩnh Tân 4 mở rộng; Tổng thầu EPC dự án Nhiệt điện Sông Hậu 1 là Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) với hệ thống nước làm mát tuần hoàn, ống khói… Các thiết bị do các DN Việt Nam thiết kế và chế tạo đều đạt chất lượng tương đương hàng nhập khẩu, giá rất cạnh tranh.

Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội DN cơ khí Việt Nam (VAMI) Nguyễn Chỉ Sáng chia sẻ: Có cơ chế để được tham gia nội địa hóa các nhà máy nhiệt điện là cơ hội “vàng” đối với các DN cơ khí Việt Nam. Về phía Nhà nước, việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa cũng giúp tiết giảm đáng kể suất đầu tư cho các dự án. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ hạng mục nào DN Việt Nam làm được, có cạnh tranh là giá đấu thầu sẽ giảm đáng kể. Đơn cử, khi NARIME chế tạo thành công hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho nhà máy nhiệt điện, các DN nước ngoài khi chào giá hệ thống này tại những dự án tiếp theo đã tự động giảm, thậm chí có trường hợp giảm chỉ còn 70% so trước đó.

Tuy nhiên, “giấc mơ” nâng cao tỷ lệ nội địa hóa tại các dự án nhiệt điện đang có nguy cơ dang dở khi hai dự án thí điểm là Quảng Trạch 1 được dự kiến đấu thầu quốc tế và Quỳnh Lập 1 có thể chuyển chủ đầu tư từ TKV sang cho Geleximco (vốn nước ngoài), đồng nghĩa DN trong nước sẽ rất khó chen chân vào các gói thầu của dự án, do đó khả năng nội địa hóa thiết bị các dự án khó thực hiện được.

Một “giấc mơ dang dở” khác là ngành công nghiệp đóng tàu. Phải khẳng định rằng, để phát triển hiệu quả và bền vững kinh tế biển, chỉ có cách tự lực đóng tàu, không thể mượn, thuê hay mua tàu được. Tổng giám đốc Nhà máy Đóng tàu Dung Quất (DQS) Phan Tử Giang cho biết, theo kế hoạch ban đầu, DQS được đầu tư để trở thành nhà máy “đầu tàu”, trung tâm kết nối tất cả các nhà máy đóng tàu trên khắp cả nước. Đây chính là nơi chuyên đóng những gam tàu lớn nhất, các nhà máy nhỏ khác thực hiện đóng phân đoạn, sau đó chuyển về DQS để lắp ráp tổng thành. Do đó, DQS đã được đầu tư rất bài bản và quy mô với năng lực đóng mới tàu trọng tải đến 400 nghìn DWT. Tuy nhiên, vì nhiều lý do cả khách quan và chủ quan, quá trình đầu tư DQS dang dở, mới xây xong ụ, nhưng chưa xây cầu tàu. “Điều đó khiến hiệu quả đầu tư thấp. Nhà máy như người có tim mà không có phổi”, ông Phan Tử Giang nói.

Tìm thị trường “ngách”

Từ một nhà xưởng nhỏ bé tại Khu công nghiệp (KCN) Quang Minh (huyện Mê Linh, Hà Nội) hoạt động năm 2012, đến nay Công ty HTMP Việt Nam đã trù tính đầu tư xây dựng khu nhà xưởng thứ ba, dự kiến rộng ít nhất 20.000m2. Với sản phẩm chủ lực là các khuôn mẫu, linh kiện nhựa hoặc nhôm, HTMP hiện là nhà cung cấp cho nhiều tập đoàn lớn như Canon, Panasonic, Samsung, BMW… Với quy mô sản xuất khoảng 60 triệu sản phẩm, doanh thu năm 2017 của HTMP khoảng 600 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng hằng năm từ 10-20%.

Đến Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường, chuyên thiết kế và chế tạo máy tự động phục vụ lĩnh vực công nghiệp ôtô và điện tử, đóng tại Cụm công nghiệp ôtô Nguyên Khê (huyện Đông Anh, Hà Nội), chúng tôi được Chủ tịch HĐTV Lê Thanh Thủy giới thiệu một trong những sản phẩm chủ lực của công ty: Máy cấp phôi và lắp ráp tự động. Đội ngũ kỹ sư của Trí Cường đã thiết kế, chế tạo và cung cấp cho một DN nước ngoài loại máy có chức năng tự động cấp phôi, lắp ráp và kiểm tra các chi tiết trong giắc nối điện ôtô. Với 16 vị trí trên mâm chia độ, khi mâm quay hết một vòng, sẽ lắp ráp hoàn thiện một sản phẩm trong 1,4 giây. Sản phẩm đã được xuất khẩu, có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp chế tạo.

Có thể nói, đó là hai DN khá điển hình của ngành cơ khí đã thành công do biết len vào thị trường “ngách”. Còn lại, nhiều DN trong ngành, kể cả một số DN có tầm vóc và quy mô lớn, nhưng chỉ là những “con hổ giấy”, chủ yếu là gia công, lắp ráp đơn thuần, “hớt phần ngọn”, không đủ năng lực tham gia phần “lõi” công nghệ có giá trị gia tăng cao.

Ở góc độ khác, một hướng đi tỏ ra có hiệu quả là hình thành “đầu tàu” thu hút các vệ tinh chung quanh, nhằm hạn chế phân tán nguồn lực, làm bệ đỡ, hỗ trợ các DN trong ngành cùng nhau phát triển.

Đó là KCN cơ khí ôtô (còn gọi là Khu phức hợp Chu Lai) của Trường Hải (THACO). Được xây dựng trong Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), quy mô diện tích lên tới 650ha, khu phức hợp gồm 6 nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô, 14 nhà máy sản xuất linh kiện phụ tùng với các dây chuyền thiết bị hiện đại được chuyển giao từ các đối tác châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đặc biệt, nhà máy áp dụng hệ thống điều hành sản xuất trên nền tảng số hóa, kết nối các dây chuyền sản xuất tự động toàn nhà máy với thông tin xuyên suốt chuỗi giá trị, từ đặt hàng đến giao hàng theo theo yêu cầu riêng biệt từng khách hàng, đúng tinh thần của cách mạng công nghiệp 4.0.

Có thể thấy, nếu được tạo điều kiện, có cơ chế khuyến khích hợp lý và đầu tư bài bản, từ các DN nhỏ chen chân được vào thị trường “ngách” như HTMP, Trí Cường, đến những DN “đầu tàu” như THACO, LILAMA sẽ từng bước tạo dựng được vai trò, vị thế cũng như định hình lại cách thức phát triển của ngành cơ khí theo hướng chuyên môn hóa cao, hạn chế phân tán nguồn lực, bảo đảm ổn định sản xuất.

Ông Nguyễn Chỉ Sáng, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký VAMI: Ước tính, từ nay đến năm 2030, tổng nhu cầu về máy móc, thiết bị trong nước khoảng 350 tỉ USD, cụ thể: công nghiệp thiết bị đồng bộ 8-10 tỉ USD/năm; công nghiệp ôtô 18 tỉ USD/năm; máy nông nghiệp, máy canh tác, máy chế biến sau thu hoạch 3 tỉ USD/năm; thiết bị công nghiệp tiêu chuẩn 2 tỉ USD/năm. Ngành đường sắt dự kiến 30 tỉ USD và hệ thống tàu điện ngầm 20 tỉ USD...
huong di nao cho nganh co khiHợp tác đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của ngành Cơ khí miền Bắc vào chuỗi giá trị toàn cầu
huong di nao cho nganh co khiPhát triển ngành cơ khí Việt Nam thời công nghệ 4.0
huong di nao cho nganh co khiCông nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí: Cần khơi thông chính sách

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Trang sức 99.9 15,060 ▲360K 15,210 ▲310K
NL 99.99 15,070 ▲360K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,070 ▲360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Hà Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Cập nhật: 17/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,507 ▲36K 15,222 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,507 ▲36K 15,223 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,493 ▲34K 1,515 ▲34K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,493 ▲34K 1,516 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1289K 150 ▼1316K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲3366K 148,515 ▲3366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲2550K 112,661 ▲2550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▼82882K 10,216 ▼89632K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲2074K 91,659 ▲2074K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1983K 87,609 ▲1983K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1418K 62,706 ▲1418K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cập nhật: 17/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17349
CAD 18216 18492 19108
CHF 32651 33035 33681
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34599 34991 35922
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15342
SGD 19824 20106 20628
THB 722 785 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 11:00