Phát triển ngành cơ khí Việt Nam thời công nghệ 4.0

15:25 | 05/09/2018

2,666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 5/9, tại Hà Nội, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI) tổ chức Hội thảo "Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0".  
phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh, cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đẩy mạnh việc tiếp thu chuyển giao công nghệ và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cơ khí trong nước, đảm bảo khả năng tham gia sâu của nền kinh tế vào mảng sản xuất và phân phối toàn cầu, giúp cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững và dài hạn.

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết, trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để phát triển công nghiệp cơ khí. Mặc dù các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đối với ngành cơ khí trọng điểm còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được mong mỏi của các cấp, các ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp, ngành cơ khí trong nước vẫn đạt được những kết quả, thành tựu đáng kể như: số lượng doanh nghiệp cơ khí tăng mạnh từ 10.000 doanh nghiệp năm 2010 lên 21.000 doanh nghiệp năm 2016 trong khi kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cơ khí đạt trên 16 tỷ USD; nhiều sản phẩm trước đây chúng ta đã phải nhập khẩu đến nay từng bước đã được thay thế, dây chuyền sản xuất trong các nhà máy đã được đồng bộ, các doanh nghiệp đã làm chủ được một số công nghệ, tỷ lệ tự động hóa ngày một nâng cao góp phần vào quá trình CNH, HĐH; một số doanh nghiệp nội địa đã tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI và chuỗi cung ứng toàn cầu của một số tập đoàn đa quốc gia.

phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40
Toàn cảnh hội thảo

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho rằng, trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0 những nhân tố mới xuất hiện đặt ra những yêu cầu mới đối với việc phát triển ngành công nghiệp cơ khí, cũng như cần những giải pháp, chính sách mới để đảm bảo cho sự cạnh tranh của ngành và sự tồn tại của các doanh nghiệp cơ khí trong nước.

Phía Bộ Công Thương sẽ đề xuất xây dựng Nghị định của Chính phủ về phát triển công nghiệp cơ khí, phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề để điều chỉnh danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm và đơn giản hóa thủ tục xác nhận cho phù hợp với tình hình thực tế; đề xuất việc hình thành và phát huy vai trò của Trung tâm hỗ trợ công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ phù hợp, khuyến khích và ưu đãi các doanh nghiệp cơ khí áp dụng các công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất.

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết: "Bộ Công Thương sẽ phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp đề xuất những điều chỉnh về chính sách thuế nhằm tạo bình đẳng, thuận lợi cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí trong nước, cũng như hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành cơ khí...".

Hội thảo "Triển khai thực hiên Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0" nhằm thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại, hạn chế của ngành cơ khí Việt Nam và xác định những nguyên nhân của hạn chế, đề ra những giải pháp để phát triển ngành cơ khí Việt Nam trong thời gian tới theo Quyết định 319/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40
Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp Phạm Tuấn Anh phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) Phạm Tuấn Anh cho biết, mục tiêu tổng quát đến năm 2035, ngành cơ khí Việt Nam được phát triển với đa số các chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi giá trị toàn cầu. Về xuất khẩu: giai đoạn đến năm 2020, sản lượng xuất khẩu đạt 35% tổng sản lượng ngành cơ khí, giai đoạn đến năm 2030 đạt 40%, đến năm 2035 đạt 45% tổng sản lượng ngành cơ khí. Về xuất khẩu, giai đoạn đến năm 2020, sản lượng xuất khẩu đạt 35% tổng sản lượng ngành cơ khí, giai đoạn đến năm 2030 đạt 40%, đến năm 2035 đạt 45% tổng sản lượng ngành cơ khí.

Cụ thể, đến năm 2025, tập trung phát triển một số phân ngành cơ khí ô tô, máy kéo, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp và thiết bị điện, có khả năng đáp ứng cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế và một phần xuất khẩu. Sau năm 2025, hình thành một số tổ hợp nhà thầu tư vấn và chế tạo có khả năng làm chủ công tác thiết kế, chế tạo nhóm thiết bị phụ, gói thầu EPC của các công trình công nghiệp; hình thành một số nhà thầu tư vấn và chế tạo có khả năng làm chủ công tác thiết kế, chế tạo nhóm thiết bị phụ công trình công nghiệp.

Đồng thời, Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp Phạm Tuấn Anh cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm triển khai chiến lược đó là: cần phải hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ và đủ mạnh để hỗ trợ phát triển ngành; các giải pháp về phát triển thị trường: cần có quy mô chuỗi cung ứng lớn để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp cơ khí, nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại; gải pháp về nâng cao năng lực doanh nghiệp cơ khí: giải pháp về tài chính, về khoa học và công nghệ, về phát triển nguồn nhân lực.

phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40
Chủ tịch Hội VAMI Đào Phan Long phát biểu tại hội thảo

Tại hổi thảo, Chủ tịch Hội VAMI Đào Phan Long cũng đưa ra một số đề xuất, kiến nghị giải pháp, chính sách phát triển ngành cơ khí đó là: song song với đổi mới sở hữu, quản lý các doanh nghiệp cần đổi mới hình thức và nội dung quản lý Nhà nước đối với quản lý ngành cơ khí trên phạm vi toàn quốc; học tập các nước có hàng rào kỹ thuật, chính sách khuyến khích sản xuất không vi phạm các cam kết tự do thương mại.

Hạn chế tối đa cho nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu trong sản xuất cơ khí; đổi mới chính sách khoa học công nghệ, kế hoạch đầu tư, tài chính, ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực đối với ngành cơ khí của đất nước; nhanh tróng luật hóa các hoạt động của Hiệp hội ngành hàng để các Hiệp hội có cơ sở pháp lý tư vấn, phản biện, kiến nghị với Chính phủ ban hành những chính sách thích hợp trong từng giai đoạn. Chính các Hiệp hội ngành hàng phát triển mạnh cả về lượng và chất sẽ là cánh tay nối dài của quản lý nhà nước đối với ngành cơ khí.

Nguyễn Hoan

phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40Đổi mới công nghệ là đòi hỏi cấp thiết
phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40Chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng chiến lược cách mạng công nghệ 4.0
phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40Các vấn đề quản trị nguồn nhân lực trong cuộc Cách mạng 4.0
phat trien nganh co khi viet nam thoi cong nghe 40Công nghiệp Cơ khí Dầu khí: Hiện đại hóa là bước đi tất yếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00