Tin tức kinh tế ngày 19/3: Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu

20:46 | 19/03/2024

662 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu; Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc tăng 27 lần; Giá sầu riêng nghịch vụ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/3.
Tin tức kinh tế ngày 19/3:
Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2161,19 USD/ounce, tăng 8,87 USD so với cùng thời điểm ngày 18/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,9-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,3 -81,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/3.

Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc tăng 27 lần

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tính tới cuối tháng 2, xuất khẩu (XK) tôm hùm đạt gần 30 triệu USD, tăng 1.746% so với mức 1,6 triệu USD cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK tôm hùm xanh (tôm hùm đá) chiếm hơn 90% với 27,6 triệu USD, tăng gấp 80 lần, tiếp đến là tôm hùm bông đạt 2,15 triệu USD, tăng gấp 45 lần so với cùng kỳ.

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu (NK) lớn nhất đối với sản phẩm tôm hùm của Việt Nam, với giá trị gần 29 triệu USD, cao gấp 27 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu

Nông sản đang là “bức tranh sáng” trong tổng thể hoạt động xuất khẩu những tháng đầu năm khi hàng loạt mặt hàng liên tục đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu.

Thống kê từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, so với cùng kỳ năm ngoái, 2 tháng đầu năm nay giá xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam tăng mạnh so với cùng kỳ. Theo đó, bình quân giá gạo xuất khẩu 2 tháng đầu năm đạt 699 USD/tấn, tăng 32,2%; cà phê 3.153 USD/tấn, tăng 44,7%; hạt tiêu 4.041 USD/tấn, tăng 28,7%...

Theo các chuyên gia, mặc dù thị trường xuất khẩu nông sản đang có nhiều tín hiệu tích cực, song để bảo đảm sự phát triển bền vững, thiết lập thị trường nhập khẩu ổn định, các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng chuỗi liên kết, thường xuyên cập nhật tiêu chuẩn từ thị trường nhập khẩu để có đối sách trong xây dựng nguồn nguyên liệu cũng như chế biến, đóng gói xuất khẩu.

Xuất khẩu ngành cơ khí trên đà phục hồi

Báo cáo của Tổng cục Thống kê chỉ ra, trong tháng 1/2024 giá trị xuất khẩu hàng hóa đã đạt 4,02 tỷ USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác cũng là một trong những nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu có chiều hướng tăng tích cực.

Trước những tín hiệu này, Tổng cục Thống kê nhìn nhận hoạt động sản xuất, xuất khẩu công nghiệp, cơ khí trong nước có nhiều điểm sáng để hồi phục nhanh và phát triển trong năm nay.

Giá sầu riêng nghịch vụ tăng mạnh

Nông dân vùng chuyên canh tỉnh Bến Tre đang thu hoạch sầu riêng vụ nghịch với niềm vui bán được giá cao, mang lại lợi nhuận lớn cho người dân trong bối cảnh mùa hạn mặn đang diễn ra khốc liệt ở địa phương.

Vào thời điểm này giá sầu riêng Ri6 giao động từ 140.000- 150.000 đồng/kg, monthong từ 170.000-180.000/kg tùy loại và tùy chất lượng trái, tăng gần gấp đôi so với năm trước.

Thu hoạch đúng thời điểm hiện nay cho nông dân nguồn thu kỷ lục. Do hiệu quả từ giá sầu riêng tăng mạnh, các nhà vườn chủ động được nguồn nước ngọt trữ trong mương vườn đang liên tục xử lý trái rầu riêng nghịch vụ với hy vọng mang lại nguồn kinh tế cao.

Singapore tăng mạnh nhập khẩu sắt thép Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt gần 737 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước.

Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu sang Singapore tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước là dầu thô tăng 204%; điện thoại các loại linh kiện tăng hơn 69%, cà phê tăng hơn 64%.

Đáng chú ý là giá trị xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang Singapore trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt hơn 21,5 triệu USD, tăng gấp 56 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhật Bản tăng lãi suất lần đầu tiên sau 17 năm

Ngày 19/3, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2007, đẩy lãi suất lên trên mức 0 để khép lại một chương trong nỗ lực tích cực nhằm kích thích nền kinh tế từ lâu đã phải vật lộn để tăng trưởng.

BOJ cũng trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới chấm dứt chế độ lãi suất âm sau khi có dấu hiệu tình trạng giảm phát kéo dài hàng thập kỷ đã kết thúc.

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD trong năm 2023

Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD năm 2023; Cước vận tải biển đang có xu hướng giảm; Giao dịch chứng khoán lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 21:00