Tin tức kinh tế ngày 19/3: Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu

20:46 | 19/03/2024

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu; Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc tăng 27 lần; Giá sầu riêng nghịch vụ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/3.
Tin tức kinh tế ngày 19/3:
Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2161,19 USD/ounce, tăng 8,87 USD so với cùng thời điểm ngày 18/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,9-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,3 -81,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/3.

Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc tăng 27 lần

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tính tới cuối tháng 2, xuất khẩu (XK) tôm hùm đạt gần 30 triệu USD, tăng 1.746% so với mức 1,6 triệu USD cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK tôm hùm xanh (tôm hùm đá) chiếm hơn 90% với 27,6 triệu USD, tăng gấp 80 lần, tiếp đến là tôm hùm bông đạt 2,15 triệu USD, tăng gấp 45 lần so với cùng kỳ.

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu (NK) lớn nhất đối với sản phẩm tôm hùm của Việt Nam, với giá trị gần 29 triệu USD, cao gấp 27 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Nông sản đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu

Nông sản đang là “bức tranh sáng” trong tổng thể hoạt động xuất khẩu những tháng đầu năm khi hàng loạt mặt hàng liên tục đón nhận nhiều đơn hàng xuất khẩu.

Thống kê từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, so với cùng kỳ năm ngoái, 2 tháng đầu năm nay giá xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam tăng mạnh so với cùng kỳ. Theo đó, bình quân giá gạo xuất khẩu 2 tháng đầu năm đạt 699 USD/tấn, tăng 32,2%; cà phê 3.153 USD/tấn, tăng 44,7%; hạt tiêu 4.041 USD/tấn, tăng 28,7%...

Theo các chuyên gia, mặc dù thị trường xuất khẩu nông sản đang có nhiều tín hiệu tích cực, song để bảo đảm sự phát triển bền vững, thiết lập thị trường nhập khẩu ổn định, các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng chuỗi liên kết, thường xuyên cập nhật tiêu chuẩn từ thị trường nhập khẩu để có đối sách trong xây dựng nguồn nguyên liệu cũng như chế biến, đóng gói xuất khẩu.

Xuất khẩu ngành cơ khí trên đà phục hồi

Báo cáo của Tổng cục Thống kê chỉ ra, trong tháng 1/2024 giá trị xuất khẩu hàng hóa đã đạt 4,02 tỷ USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác cũng là một trong những nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu có chiều hướng tăng tích cực.

Trước những tín hiệu này, Tổng cục Thống kê nhìn nhận hoạt động sản xuất, xuất khẩu công nghiệp, cơ khí trong nước có nhiều điểm sáng để hồi phục nhanh và phát triển trong năm nay.

Giá sầu riêng nghịch vụ tăng mạnh

Nông dân vùng chuyên canh tỉnh Bến Tre đang thu hoạch sầu riêng vụ nghịch với niềm vui bán được giá cao, mang lại lợi nhuận lớn cho người dân trong bối cảnh mùa hạn mặn đang diễn ra khốc liệt ở địa phương.

Vào thời điểm này giá sầu riêng Ri6 giao động từ 140.000- 150.000 đồng/kg, monthong từ 170.000-180.000/kg tùy loại và tùy chất lượng trái, tăng gần gấp đôi so với năm trước.

Thu hoạch đúng thời điểm hiện nay cho nông dân nguồn thu kỷ lục. Do hiệu quả từ giá sầu riêng tăng mạnh, các nhà vườn chủ động được nguồn nước ngọt trữ trong mương vườn đang liên tục xử lý trái rầu riêng nghịch vụ với hy vọng mang lại nguồn kinh tế cao.

Singapore tăng mạnh nhập khẩu sắt thép Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt gần 737 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước.

Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu sang Singapore tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước là dầu thô tăng 204%; điện thoại các loại linh kiện tăng hơn 69%, cà phê tăng hơn 64%.

Đáng chú ý là giá trị xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang Singapore trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt hơn 21,5 triệu USD, tăng gấp 56 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhật Bản tăng lãi suất lần đầu tiên sau 17 năm

Ngày 19/3, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2007, đẩy lãi suất lên trên mức 0 để khép lại một chương trong nỗ lực tích cực nhằm kích thích nền kinh tế từ lâu đã phải vật lộn để tăng trưởng.

BOJ cũng trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới chấm dứt chế độ lãi suất âm sau khi có dấu hiệu tình trạng giảm phát kéo dài hàng thập kỷ đã kết thúc.

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD trong năm 2023

Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD năm 2023; Cước vận tải biển đang có xu hướng giảm; Giao dịch chứng khoán lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 20:00