Tin tức kinh tế ngày 18/3: Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD trong năm 2023

20:29 | 18/03/2024

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD năm 2023; Cước vận tải biển đang có xu hướng giảm; Giao dịch chứng khoán lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.
Tin tức kinh tế ngày 18/3:
Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2152,32 USD/ounce, giảm 3,59 USD so với cùng thời điểm ngày 17/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,4 -81,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/3.

Giá xuất khẩu sắn tăng mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 2 đã thu về hơn 96 triệu USD. Mặc dù lượng xuất khẩu chỉ đạt 217.037 tấn, giảm 48,7% về lượng và giảm 50,8% về trị giá so với tháng 1.

Song giá bán lại tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, đạt bình quân 456 USD/tấn, tăng 20% so với 2 tháng năm 2023. Trong khi đó, giá xuất khẩu sắn bình quân năm 2023 chỉ ở mức 282 USD/tấn.

Nhà đầu tư tiền ảo Việt Nam “bỏ túi” hơn 1 tỷ USD năm 2023

Theo kết quả khảo sát mới công bố của công ty phân tích chuỗi khối Mỹ Chainalysis, các nhà đầu tư tiền ảo tại Việt Nam “bỏ túi” 1,18 tỷ USD trong năm 2023. Việt Nam là một trong 5 thị trường châu Á có mặt trong top 10 nơi có lợi nhuận từ tiền ảo lớn nhất thế giới trong năm qua, bên cạnh Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ và Hàn Quốc.

“Chúng tôi nhận thấy rằng các quốc gia thu nhập trung bình thấp và trung bình cao, đặc biệt ở châu Á, là những nơi nhà đầu tư tiền ảo lãi nhiều nhất trong năm 2023. Đây là những nơi có mức độ chấp nhận tiền ảo cao và điều này được duy trì kể cả khi thị trường rơi vào thị trường giá xuống (bear market)”, báo cáo khảo sát của Chainalysis chỉ ra.

Cước vận tải biển đang có xu hướng giảm

Tin từ Cục Hàng hải Việt Nam từ tháng 1/2024, cước vận chuyển container bằng tàu biển, đặc biệt tuyến vận tải đi châu Âu, Bắc Mỹ tăng cao. Tuy nhiên đến nay mức giá cước có xu hướng giảm dần, hiện giảm 12% so với thời cao điểm vào tháng 1.

Cụ thể, giá vận chuyển container 40 feet từ Việt Nam đi châu Âu giảm từ 5.500 USD xuống 3.500 USD, từ Việt Nam đi châu Mỹ giảm từ 3.500 USD xuống 2.500 USD.

Giao dịch chứng khoán lập kỷ lục mới

Phiên giao dịch ngày 18/3 gây bất ngờ với giá trị giao dịch tăng cao kỷ lục. Thanh khoản giao dịch trên HOSE cuối phiên đạt 43.133 tỉ đồng, trong đó khớp lệnh lên tới 40.275 tỉ đồng. Tính chung các giao dịch khác, giá trị giao dịch đạt gần 48.000 tỉ đồng.

Tổng khối lượng giao dịch tăng mạnh 60% so với phiên trước, đạt hơn 1,6 tỉ đơn vị, đi cùng giá trị giao dịch cao nhất lịch sử.

Xuất khẩu rau quả sang thị trường ASEAN vẫn còn khiêm tốn

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 297,7 triệu USD rau quả sang ASEAN, tập trung vào 4 thị trường chính là Thái Lan, Malaysia, Singapore và Lào. Đây là thị trường gần, Việt Nam có lợi thế về chi phí logistics và thuế suất nhập khẩu chỉ từ 0 - 5% trong khi một số thị trường khác áp dụng mức thuế 30 - 40%.

Ngoài ra, thị trường ASEAN cũng không đòi hỏi cao về điều kiện kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm, phù hợp để doanh nghiệp thử nghiệm xuất khẩu trước khi mở rộng ra các thị trường xa hơn.

Do đó, các chuyên gia cho rằng, con số xuất khẩu này còn khiêm tốn so với thị trường ASEAN đang có hơn 690 triệu dân, lẽ ra kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trường nội khối phải được tính bằng giá trị tỷ USD.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 14:00