Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm như thế nào?

14:33 | 05/12/2021

3,816 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi nào có thể làm chủ từ khâu thiết kế, chế tạo đến tích hợp toàn bộ các thiết bị của một nhà máy sản xuất công nghiệp thì chúng ta mới chủ động trong việc sản xuất tạo ra giá trị lớn nhất cho các ngành công nghiệp.

Cần làm chủ công nghệ thiết bị

Hiện nay, để làm chủ thiết bị toàn bộ là yếu tố then chốt tạo ra chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp nói chung, công nghiệp chế biến, chế tạo nói riêng. Đáng tiếc hầu hết các ngành công nghiệp Việt Nam mới đang dừng ở giai đoạn lắp ráp, sơ chế.

dien-mao-kinh-te-moi-vung-cuc-nam
Nhà máy Điện Cà Mau 1 và 2.

Đối với một số ngành như nhiệt điện, xi măng, năng lượng tái tạo... nhiều chuyên gia cho rằng cần phải làm chủ công nghệ thiết bị nhằm giảm nhập siêu. Lấy ví dụ trong ngành nhà máy nhiệt điện khí, hiệu nay, hầu hết các dự án tại Việt Nam đều do nước ngoài cung cấp theo hình thức tổng thầu EPC.

Trong nước Lilama cũng đã được chỉ định một số dự án như Nhà máy điện khí Cà Mau 1&2 (1500 MW), TBKHH Nhơn Trạch 1 (450 MW), Nhơn Trạch 2 (750MW), tuy nhiên do không làm chủ được phần thiết kế và công nghệ chế tạo các thiết bị chính nên hầu hết các thiết bị thuộc nhà máy vẫn phải mua từ nước ngoài.

Do vậy, đây là một thị trường rất lớn và việc nghiên cứu để nội địa hóa, tiếp nhận chuyển giao công nghệ các sản phẩm trong lĩnh vực nhà máy điện sẽ tạo được công ăn việc làm ổn định, tạo dựng được thị trường dài hạn cho ngành cơ khí trong nước.

Hay như trường hợp nhà máy bô xít, Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã hoàn thành đầu tư hai dự án alumin đầu tiên tại Việt Nam là Lâm Đồng và Nhân Cơ. Hiện nay hai nhà máy alumin đầu tiên của Việt Nam đã được đưa vào vận hành thương mại và đạt năng suất thiết kế.

Viện Nghiên cứu Cơ khí là đơn vị đã thực hiện các công tác lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, tư vấn quản lý và giám sát xây dựng hai dự án khai thác và chế biến quặng bauxite (Nhà máy Alumin Lâm Đồng và Nhà máy alumin Nhân Cơ). Hiện tại trong nước chưa thực hiện được hệ thống thiết bị toàn bộ nào cho nhà máy bô xít.

Nội địa hoá các thiết bị

Trên thực tế, tỉ lệ nội địa hoá các thiết bị đang được liên tục nâng cao. Điển hình như thiết bị cơ khí thuỷ công đối với các nhà máy thuỷ điện. Nếu như trước đây vẫn phải nhập khẩu các thiết bị cơ khí thuỷ công thì đến nay toàn bộ phần này có thể do các doanh nghiệp cơ khí trong nước đảm nhận, kể cả đối với các nhà máy thuỷ điện lớn như Thuỷ điện Sơn La có công suất đến 2.400 MW. Các liên danh cơ khí trong nước đã chế tạo và cung cấp các thiết bị cơ khí thuỷ công cho các nhà máy thuỷ điện với tổng trọng lượng thiết bị lên tới hàng chục ngàn tấn.

evn-da-dam-bao-cung-cap-dien-trong-ky-nghi-tet
Thủy điện Sơn La đánh dấu bước trưởng thành của công nghiệp chế tạo thủy cơ điện.

Đối với thiết bị nhà máy nhiệt điện than, với định hướng của Chính phủ tại Quyết định số 1791/QĐ-TTg đã giúp ngành cơ khí trong nước làm chủ được việc thiết kế, chế tạo, lắp đặt và vận hành một số hạng mục thiết bị phụ trợ trọn bộ (BOP) cho nhà máy nhiệt điện đốt than. Những hạng mục này gồm hệ thống cung cấp than, hệ thống thải tro và xỉ, hệ thống lọc bụi tĩnh điện, hệ thống nước làm mát tuần hoàn, hệ thống thải khói, trạm phân phối và máy biến áp chính, hệ thống phòng cháy chữa cháy.

Mặc dù đã làm chủ được thiết kế, chế tạo các hạng mục BOP ở trên nhưng việc triển khai áp dụng tới các dự án nhà máy nhiệt điện than lại gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân được cho là nhà nước chưa có chế tài buộc các chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện QĐ1791, các chủ đầu tư vẫn thực hiện theo cơ chế tổng thầu EPC trọn gói, không yêu cầu các nhà thầu EPC phải nội địa hóa các thiết bị nêu tại QĐ1791.

Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác được cho là do tình hình huy động vốn đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện cần một lượng vốn lớn, nên các chủ đầu tư trong nước thường áp dụng thu xếp dự án hình thức ECA. Như vậy, chỉ có nhà thầu nước ngoài mới đáp ứng được tiêu chí này và họ sẽ bao trọn gói từ thiết kế nhà máy, mua sắm thiết bị, xây dựng nhà máy.

Nhà thầu EPC nước ngoài chỉ thuê lại nhà thầu trong nước thực hiện một phần công việc rất nhỏ và đơn giản như kết cấu thép, lắp đặt với giá thấp hơn giá dự thầu rất nhiều, giá trị phần công việc này thường chỉ đạt 2-5% giá trị gói thầu.

Mặt khác, theo các quy định về đấu thầu hiện hành, sau giai đoạn đánh giá về kỹ thuật thì giai đoạn xét về tài chính thực chất là lựa chọn các nhà thầu có giá bỏ thầu giá rẻ. Giá của các nhà thầu Trung Quốc thường rẻ hơn nếu so sánh với các nhà thầu trong nước vì họ có sự ưu đãi từ chính sách thuế cho thiết bị xuất khẩu (nhà thầu Trung Quốc được hưởng ưu đãi thuế xuất khẩu là 11%).

Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đang xây dựng Đề án về “Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ để phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp ưu tiên: công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí”. Viện Nghiên cứu Cơ khí cũng đang tích cực tham gia các ý kiến để hoàn thiện Đề án này.

Viện mong muốn thông qua VAMI có các ý kiến về các cơ chế, chính sách để ưu tiên phát triển mảng thiết bị đồng bộ tương ứng với các lĩnh vực công nghiệp cụ thể gửi tới Bộ Công Thương tập hợp vào Đề án. Để giảm khó khăn cho các doanh nghiệp cơ khí trong Hiệp hội, đề nghị VAMI kiến nghị Chính phủ mở rộng gói hỗ trợ theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP và các gói hỗ trợ khác cho cả các doanh nghiệp có doanh thu trong kỳ tính thuế trên 200 tỷ đồng.

Có thể thấy rằng,công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành trực tiếp tạo ra nền tảng vật chất cho nền kinh tế và xã hội, sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho quốc gia và cũng là ngành có mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ, mật thiết nhất với các khu vực kinh tế khác là nông nghiệp và dịch vụ.

Sự gắn kết này được tổ chức theo chuỗi giá trị - là chuỗi của các hoạt động mà một sản phẩm phải đi qua tuần tự các hoạt động đó để chuyển hoá từ một ý tưởng thành một sản phẩm cụ thể, và tại mỗi hoạt động sản xuất sản phẩm đó sẽ được được tăng thêm giá trị. Đó chính là con đường phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, đem lại giá trị thặng dư cao và lợi ích cho người tiêu dùng trong nước.

P.V

Sản xuất công nghiệp đã phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn Sản xuất công nghiệp đã phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn
Sức mạnh mềm của công nghiệp văn hóa Sức mạnh mềm của công nghiệp văn hóa
Từ Từ "trái tim" của ngành công nghiệp Khí Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00