Hơn 320 xe không thuế Thái Lan, Indonesia cập cảng Việt Nam mỗi ngày

07:31 | 14/10/2018

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi xe nhập từ Mỹ, Nhật, Hàn hoặc Đức giảm lượng ở Việt Nam thì các dòng xe không chịu thuế nhập khẩu Thái Lan, Indonesia liên tục chiếm ưu thế tuyệt đối ở thị trường. Tuần qua, trung bình có trên 320 chiếc xe dạng này được nhập về các cảng Việt Nam.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tuần từ ngày 5 đến 11/10, cả nước nhập hơn 2.400 chiếc xe hơi, trị giá hơn 51 triệu USD, lượng nhập giảm gần 1.000 chiếc so với tuần trước.

Mặc dù lượng xe nhập về giảm, nhưng các thị trường như xe Thái Lan, xe Indonesia vẫn nhập về Việt Nam số lượng lớn. Xe Thái Lan có khoảng 1.992 chiếc, chiếm khoảng 84% tổng lượng xe nhập về Việt Nam.

Hơn 320 xe không thuế Thái Lan, Indonesia cập cảng Việt Nam mỗi ngày
Xe nhập từ Thái Lan, Indonesia tăng tốc vào Việt Nam.

Trong khi đó, xe nhập từ Indonesia là hơn 361 chiếc, chiếm 15%. Tổng lượng xe không thuế từ Thái Lan, Indonesia về Việt Nam tuần qua đạt hơn 2.300 chiếc, chiếm gần 98% lượng xe nhập.

Tổng lượng xe Thái Lan nhập về Việt Nam trong tuần qua chiếm con số gần 2.000 chiếc, bao gồm cả xe con dưới 9 chỗ ngồi và xe bán tải. Thái Lan tiếp tục là nước nhập khẩu xe lớn nhất vào Việt Nam với lượng hơn 284 chiếc/mỗi ngày.

Tính chung, cả xe Thái Lan và xe từ Indonesia nhập vào Việt Nam tuần qua, mỗi ngày bình quân có trên 320 chiếc về cảng.

Tính từ ngày 28/9 đến ngày 11/10, lượng xe nguyên chiếc nhập về Việt Nam đạt khoảng 5.900 chiếc, trong đó xe không chịu thuế nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia vào Việt Nam đạt trên 5.370 chiếc, chiếm khoảng 91% tổng lượng xe vào Việt Nam.

Điều này minh chứng cho việc thị trường xe nhập Việt Nam ngày càng phụ thuộc, trở thành nơi tiêu thụ cho các dòng xe, hãng xe từ Thái Lan.

Trong khi đó, những thương hiệu xe đắt tiền từ Đức, Mỹ hay xe sang từ Nhật ngày càng nhập ít về Việt Nam do chịu cạnh tranh lớn từ thuế nhập khi các nước này vẫn chịu mức thuế nhập từ 25% đến 70% tuỳ theo thị trường, dòng sản phẩm, hàng hoá khác nhau.

Tính đến thời điểm hiện nay, Thái Lan đã đưa vào Việt Nam rất nhiều dòng xe, cùng các mẫu mã khác nhau, có thể nói đến như Honda CRV, HRV, Jazz, Civic; Ford Ranger, Mazda BT50, Chevrolet Navara, Mitsubishi Pajiro Sport hay Mirage, Attrage...

Trong khi đó, dòng xe từ Indonesia chủ yếu là của Toyota như Fortuner, mới đây là Rush hay Wigo.

Hiện Thái Lan, Indonesia đều xuất khẩu các dòng xe phổ thông, xe giá rẻ vào thị trường Việt Nam để cạnh tranh với xe liên doanh trong nước.

Tuy nhiên, dù là nước có quy mô sản xuất, lắp ráp xe lớn nhưng xe từ Thái Lan, Indonesia vào Việt Nam không hề rẻ, thậm chí có thời điểm được làm giá cao hơn so với giá dòng xe cùng lại bán ở Thái Lan, Indonesia và 1 vài nước khác cùng hưởng thuế nhập 0%.

Theo Dân trí

Đua "tất tay" cuối năm, 12 mẫu xe giá rẻ hạ xuống dưới 400 triệu đồng
Thêm nhiều xe nhập khẩu, liệu có hết cảnh mua bán ôtô kiểu "bia kèm lạc"?
Đầu tháng 10, xế hộp giá rẻ Trung Quốc "ào ào" vào Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 10:00