Đầu tháng 10, xế hộp giá rẻ Trung Quốc "ào ào" vào Việt Nam

10:58 | 06/10/2018

1,713 lượt xem
|
Vắng bóng thời gian khá lâu, đầu tháng 10 xe con dưới 9 chỗ ngồi của Trung Quốc bất ngờ nhập khẩu số lượng gần 100 chiếc vào Việt Nam, đứng thứ 3 trong danh sách hàng hoá nhập khẩu theo lãnh thổ.

Cụ thể, trong tuần đầu tháng 10, lượng xe nguyên chiếc nhập về Việt Nam đạt gần 3.500 chiếc chiếc, tương ứng 65,2 triệu USD. Lượng xe nhập giảm hơn 400 chiếc so với tuần cuối cùng của tháng 9 trước đó.

Đầu tháng 10, xế hộp giá rẻ Trung Quốc
Xế hộp Trung Quốc đổ bộ ào ào vào Việt Nam

Lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi trở xuống chiếm gần 1.400 chiếc, đạt giá trị 25,7 triệu USD (giá xe nhập bình quân khoảng 422 triệu đồng/chiếc).

Lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi nhập về Việt Nam tuần này ít hơn tuần trước hơn 1.600 chiếc, trong đó chủ yếu là lượng suy giảm đến từ Thái Lan, Indonesia.

Về xuất xứ xe, không thay đổi so với thời gian trước, xe Indonesia và Thái Lan vẫn chiếm số lượng nhập khẩu lớn nhất vào Việt Nam với 3.000 chiếc, đứng tiếp theo là xe nhập từ Mexico, Trung Quốc.

Trong đó xe dưới 9 chỗ ngồi trở xuống, xe Indonesia và Thái Lan chiếm gần 1.300 chiếc, vẫn chiếm số lượng gần như tuyệt đối về Việt Nam. Điều đáng nói là tuần này lượng xe Trung Quốc đổ bộ vào Việt Nam với số lượng lớn nhất từ đầu năm với hơn 86 chiếc.

Xe xuất xứ từ Mexico nhập về Việt Nam chủ yếu là dòng xe chuyên dụng với trên 240 chiếc. Xe chuyên dụng Trung Quốc cũng đóng góp 5 chiếc vào lượng xe chuyên dụng nhập về Việt Nam.

Về lượng xe bán tải, tuần này có hơn 1.800 chiếc, trong đó có hơn 1.500 chiếc xe xuất xứ từ Thái Lan.

Trên thực tế, trong nhiều tuần qua, xe con Trung Quốc không được nhập trở lại Việt Nam sau khi tháng 4 và tháng 5/2018 lượng xe Trung Quốc được nhập thí điểm vào Việt Nam số lượng vài chục chiếc. Tuy nhiên, vài tháng sau, lượng xe con Trung Quốc lại mất hút ở Việt Nam, cho đến tháng 9, hải quan cả nước không ghi nhận xe con nhập từ thị trường này.

Nhiều doanh nghiệp kinh doanh xe hơi tại Hà Nội cho rằng, việc nhập khẩu xe con Trung Quốc không ổn định do thị trường xe này chưa được nhiều người đón nhận cho dù giá rẻ song nhiều người còn nghi ngại chất lượng xe không tốt.

Tuy nhiên, nhiều người cũng cho rằng, có nhiều khả năng các doanh nghiệp xe Trung Quốc mới đang ở giai đoạn thăm dò người tiêu dùng và làm thị trường xe ở Việt Nam để năm 2019 và 2020 khi Việt Nam giảm thuế nhập với xe Trung Quốc theo cơ chế ACFTA (Hiệp định thương mại tự do ASEAN và Trung Quốc) sẽ nhập xe nhiều hơn vào Việt Nam.

Trên thị trường, hiện các loại xe nội địa của Baic hay Zoyte từ 5 đến 7 chỗ có ngoại hình bắt mắt của Trung Quốc được bán với mức giá rất rẻ chỉ từ 500 đến 700 triệu đồng/chiếc. Đáng nói là những chiếc xe này được quảng cáo là máy Nhật, khung gầm nhập khẩu và các công nghệ tiên tiến, với giá chỉ rẻ bằng 1/3 thậm chí 1/2 các dòng xe SUV cùng loại ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người vẫn lo ngại và nghi ngờ chất lượng nên bỏ ngỏ khả năng mua.

Theo Dân trí

Rush, Xpander - Cuộc chiến MPV cỡ nhỏ mới ở Việt Nam
Bộ Giao thông muốn có riêng thông tư để nhập xe dưới 16 chỗ ngồi
Đắt hơn các đối thủ cả trăm triệu đồng, Honda HR-V có gì?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:00