Chương trình xúc tiến “Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới”

Hơn 10.000 người Úc được mời dùng thử gạo Việt

10:32 | 18/08/2021

1,695 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 10.000 khách hàng tại Úc sẽ có dịp thưởng thức gạo Việt Nam thông qua Chương trình xúc tiến thương hiệu gạo Việt Nam có tên “Viet Nam, Land of World’s Best Rice” - Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới.

Chương trình do Thương vụ phối hợp với Công ty M-Import, Hệ thống siêu thị MCQ, và Công ty AusViet thực hiện cùng với các hoạt động triển lãm gạo trực tuyến, hoạt động ‘Mời bạn dùng cơm Việt” cũng sẽ được tổ chức.

Hơn 10.000 người Úc được mời dùng thử gạo Việt
Chương trình Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới được triển khai tại Úc sẽ góp phần xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam.

Qua 7 tháng đầu năm nay, trong bối cảnh Úc giảm mạnh nhập gạo từ thế giới thì gạo Việt Nam xuất khẩu sang Úc lại tăng trưởng ấn tượng lên đến 37,03% về kim ngạch so với cùng kỳ (Theo ITC, 6 tháng Úc giảm nhập gạo từ thế giới tới 32% so với 6 tháng năm 2020). Nguyên nhân do gạo Việt Nam có chất lượng ngày càng cao và do nỗ lực xây dựng thương hiệu đến người tiêu dùng cuối, đồng thời cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam ngày càng có kết quả.

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu nông sản theo chỉ đạo của Bộ Công Thương và Cơ quan đại diện, Thương vụ Việt Nam tại Úc sẽ phối hợp tổ chức chuỗi sự kiện để xúc tiến thương hiệu và kết nối giao thương kể từ ngày 18/8 đến 27/9/2021.

Theo đó, 10.000 túi gạo Ban Mai Cung Đình, một nhãn hiệu nổi tiếng và được người tiêu dùng tại bang Tây Úc đánh giá rất cao về chất lượng, sẽ được nhà phân phối M-Import và hệ thống siêu thị MCQ đảm nhiệm tặng 10.000 khách hàng, mỗi khách hàng 1kg dùng thử.

Tại Melbourne, hàng trăm phần quà gạo dùng thử nhãn hàng ST25, gạo thơm Jasmine Vilaconic cũng sẽ được mời tặng, khuyến mại do Công ty AusViet triển khai. Tại Sydney, sự kiện “Mời bạn dùng cơm Việt” bằng các loại gạo Việt có tại thị trường Úc cũng sẽ được lên kế hoạch tổ chức (căn cứ điều kiện giãn cách xã hội).

Hơn 10.000 người Úc được mời dùng thử gạo Việt
Nhiều loại gạo Việt đang giành được sự tín nhiệm của khách hàng Úc.

Ngoài ra, một triển lãm trực tuyến gạo Việt Nam sẽ được tổ chức vào cuối chương trình nằm trong khuôn khổ Triển lãm Nguồn hàng Việt Nam ngành nông thủy sản để kết nối giao thương. Cơ quan Thương vụ tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về hình ảnh, thông tin “Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới”. Danh sách doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu gạo cũng đã được trợ lý ảo của Thương vụ (chatbot) tự động giới thiệu với nhà nhập khẩu Úc.

Mặc dù Việt Nam và Úc đều đang bị ảnh hưởng bởi Covid-19, nhưng xuất khẩu nông thủy sản Việt Nam sang Úc vẫn tăng trưởng mạnh. Sau 7 tháng đầu năm xuất khẩu nông sản rau quả tăng hơn 45%, xuất khẩu thủy sản tăng hơn 53% so với cùng kỳ năm 2020.

Tùng Phong

TP HCM kiến nghị Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 27.968 tỉ đồng và 142.200 tấn gạo TP HCM kiến nghị Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 27.968 tỉ đồng và 142.200 tấn gạo
Hỗ trợ gạo các địa phương thực hiện giãn cách xã hội Hỗ trợ gạo các địa phương thực hiện giãn cách xã hội
Gạo Việt ngon nhất thế giới ST25 bị Mỹ đăng ký thương hiệu: Lỗi tại ai? Gạo Việt ngon nhất thế giới ST25 bị Mỹ đăng ký thương hiệu: Lỗi tại ai?
Nghịch lý thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam Nghịch lý thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
Việt Nam xếp hạng nhất gói thầu 30 nghìn tấn gạo cho Philippines Việt Nam xếp hạng nhất gói thầu 30 nghìn tấn gạo cho Philippines

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:00