Chương trình xúc tiến “Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới”

Hơn 10.000 người Úc được mời dùng thử gạo Việt

10:32 | 18/08/2021

1,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 10.000 khách hàng tại Úc sẽ có dịp thưởng thức gạo Việt Nam thông qua Chương trình xúc tiến thương hiệu gạo Việt Nam có tên “Viet Nam, Land of World’s Best Rice” - Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới.

Chương trình do Thương vụ phối hợp với Công ty M-Import, Hệ thống siêu thị MCQ, và Công ty AusViet thực hiện cùng với các hoạt động triển lãm gạo trực tuyến, hoạt động ‘Mời bạn dùng cơm Việt” cũng sẽ được tổ chức.

Hơn 10.000 người Úc được mời dùng thử gạo Việt
Chương trình Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới được triển khai tại Úc sẽ góp phần xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam.

Qua 7 tháng đầu năm nay, trong bối cảnh Úc giảm mạnh nhập gạo từ thế giới thì gạo Việt Nam xuất khẩu sang Úc lại tăng trưởng ấn tượng lên đến 37,03% về kim ngạch so với cùng kỳ (Theo ITC, 6 tháng Úc giảm nhập gạo từ thế giới tới 32% so với 6 tháng năm 2020). Nguyên nhân do gạo Việt Nam có chất lượng ngày càng cao và do nỗ lực xây dựng thương hiệu đến người tiêu dùng cuối, đồng thời cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam ngày càng có kết quả.

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu nông sản theo chỉ đạo của Bộ Công Thương và Cơ quan đại diện, Thương vụ Việt Nam tại Úc sẽ phối hợp tổ chức chuỗi sự kiện để xúc tiến thương hiệu và kết nối giao thương kể từ ngày 18/8 đến 27/9/2021.

Theo đó, 10.000 túi gạo Ban Mai Cung Đình, một nhãn hiệu nổi tiếng và được người tiêu dùng tại bang Tây Úc đánh giá rất cao về chất lượng, sẽ được nhà phân phối M-Import và hệ thống siêu thị MCQ đảm nhiệm tặng 10.000 khách hàng, mỗi khách hàng 1kg dùng thử.

Tại Melbourne, hàng trăm phần quà gạo dùng thử nhãn hàng ST25, gạo thơm Jasmine Vilaconic cũng sẽ được mời tặng, khuyến mại do Công ty AusViet triển khai. Tại Sydney, sự kiện “Mời bạn dùng cơm Việt” bằng các loại gạo Việt có tại thị trường Úc cũng sẽ được lên kế hoạch tổ chức (căn cứ điều kiện giãn cách xã hội).

Hơn 10.000 người Úc được mời dùng thử gạo Việt
Nhiều loại gạo Việt đang giành được sự tín nhiệm của khách hàng Úc.

Ngoài ra, một triển lãm trực tuyến gạo Việt Nam sẽ được tổ chức vào cuối chương trình nằm trong khuôn khổ Triển lãm Nguồn hàng Việt Nam ngành nông thủy sản để kết nối giao thương. Cơ quan Thương vụ tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về hình ảnh, thông tin “Việt Nam, vùng đất của gạo ngon nhất thế giới”. Danh sách doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu gạo cũng đã được trợ lý ảo của Thương vụ (chatbot) tự động giới thiệu với nhà nhập khẩu Úc.

Mặc dù Việt Nam và Úc đều đang bị ảnh hưởng bởi Covid-19, nhưng xuất khẩu nông thủy sản Việt Nam sang Úc vẫn tăng trưởng mạnh. Sau 7 tháng đầu năm xuất khẩu nông sản rau quả tăng hơn 45%, xuất khẩu thủy sản tăng hơn 53% so với cùng kỳ năm 2020.

Tùng Phong

TP HCM kiến nghị Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 27.968 tỉ đồng và 142.200 tấn gạo TP HCM kiến nghị Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 27.968 tỉ đồng và 142.200 tấn gạo
Hỗ trợ gạo các địa phương thực hiện giãn cách xã hội Hỗ trợ gạo các địa phương thực hiện giãn cách xã hội
Gạo Việt ngon nhất thế giới ST25 bị Mỹ đăng ký thương hiệu: Lỗi tại ai? Gạo Việt ngon nhất thế giới ST25 bị Mỹ đăng ký thương hiệu: Lỗi tại ai?
Nghịch lý thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam Nghịch lý thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
Việt Nam xếp hạng nhất gói thầu 30 nghìn tấn gạo cho Philippines Việt Nam xếp hạng nhất gói thầu 30 nghìn tấn gạo cho Philippines

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,477 16,497 17,097
CAD 18,254 18,264 18,964
CHF 27,537 27,557 28,507
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,576 3,746
EUR #26,483 26,693 27,983
GBP 31,303 31,313 32,483
HKD 3,121 3,131 3,326
JPY 161.92 162.07 171.62
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,259 2,379
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,263 18,273 19,073
THB 638.35 678.35 706.35
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 02:00