Gạo Việt ngon nhất thế giới ST25 bị Mỹ đăng ký thương hiệu: Lỗi tại ai?

15:17 | 22/04/2021

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc 4 doanh nghiệp tại Mỹ đăng ký thương hiệu gạo ngon nhất thế giới ST25 của Việt Nam từ tháng 7/2020 là lỗi do ông Hồ Quang Cua nhưng cũng là lỗi do nhà chức trách Việt Nam, theo ông Võ Tòng Xuân.

Chia sẻ với báo chí về sự việc, GS. TS Võ Tòng Xuân, chuyên gia lúa gạo, Hiệu trưởng Đại học Nam Cần Thơ, cho rằng, sự việc này rất đáng tiếc đối với ngành lúa gạo của Việt Nam nói riêng và ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung. Đây là sự việc lãng nhách, cho thấy sự thụ động của Việt Nam.

"Tôi cho rằng một phần lỗi là do chính ở phía Việt Nam. Chúng ta hãy quay trở lại thời điểm trước đó, khi gạo ST25 của "cha đẻ" Hồ Quang Cua đã đoạt giải gạo ngon nhất thế giới năm 2019 tại Philippines. Quốc tế công nhận vinh danh rồi, mình có thể nương theo để "phất cờ", để quảng bá gạo ST25, cũng như ngành lúa gạo Việt Nam tới toàn thế giới. Tuy nhiên, chúng ta lại không làm được điều đó", ông Xuân cho biết.

Gạo Việt ngon nhất thế giới ST25 bị Mỹ đăng ký thương hiệu: Lỗi tại ai? - 1
Giáo sư, TS Võ Tòng Xuân, chuyên gia về lúa gạo tại Việt Nam cho rằng: Chuyện để Mỹ đăng ký thương hiệu gạo STT25 là câu chuyện rất "lãng nhách" (Ảnh: IT).

Theo vị giáo sư đầu ngành của lúa gạo Việt Nam: "Cha đẻ" của gạo ST25 không đăng ký sở hữu thương hiệu. Trong khi Bộ NN&PTNT cũng chưa công nhận giống này vì cho rằng chưa qua khảo nghiệm trong nước.

"Như vậy là rõ ràng "lợi ích cục bộ" đã đẩy mình vào thế khó, thương hiệu của người Việt có nguy cơ bị mất vào tay nước ngoài", ông Xuân cho biết.

Theo GS Xuân, hiện tại, 4 doanh nghiệp ở Mỹ đã đăng ký quyền thương hiệu gạo ST25. Như vậy, gạo ST25 của Việt Nam muốn xuất sang thị trường này rất khó.

Trừ trường hợp chúng ta phải khiếu kiện, chứng minh là gạo ST25 do Việt Nam nghiên cứu và ông Hồ Quang Cua phải chứng minh là "cha đẻ" của loại lúa gạo này thì mới dễ dàng sang được Mỹ.

GS Xuân cho rằng, trước tiên, Chính phủ Việt Nam phải can thiệp, trao đổi với cơ quan cho đăng ký thương hiệu ở Mỹ về tính xác thực của vấn đề doanh nghiệp tại Mỹ có cố tình gian lận trong việc đăng ký quyền thương hiệu gạo ST25.

Thứ hai là nếu muốn không bị qua mặt, phải chạy theo các vụ kiện để đòi lại thương hiệu cho mình. Nói chung, theo ông, việc này là khá tốn kém và phức tạp.

Ông Xuân đưa ra dẫn chứng chứng minh bài học của cà phê Trung Nguyên, bánh tráng Ba Cây Tre hay nước mắm Phú Quốc... bị nước ngoài đăng ký thương hiệu, sau đó phải trải qua quá trình đấu tranh pháp lý rất phức tạp, tốn nhiều tiền của.

"Nói chung, Việt Nam vẫn có thể lấy lại được thương hiệu gạo ST25 nhưng kiện cáo sẽ rất phức tạp, tốn kém tiền của, công sức rất lớn. Nói chung, chúng ta đã đẩy mình vào thế khó", GS Xuân than thở.

Trở lại với trường hợp sản phẩm bánh tráng Cây Tre của doanh nghiệp Thuận Phong ở Mỹ Tho từng bị một người Mỹ đăng ký thương hiệu bánh tráng Ba Cây Tre nhưng ở "Mỹ Thọ". Giữa "Mỹ Tho" và "Mỹ Thọ" chỉ cách nhau một dấu nhưng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của sản phẩm Việt Nam. Để rồi doanh nghiệp Thuận Phong đã tốn hàng trăm nghìn USD, đi kiện cáo sau đó mới lấy lại được sở hữu thương hiệu bánh tráng Ba Cây Tre.

Hay sự việc nước mắm Phú Quốc bị Thái Lan mượn tên, cà phê Trung Nguyên từng bị công ty Rice Field đăng kí bảo hộ thương hiệu café Trung Nguyên tại Mỹ và WIPO... đã cho thấy một thực trạng nhức nhối về vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu cho nông sản, hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới.

"Thẳng thắn mà nói, đúng là những tác giả của Việt Nam đang rất không mặn mà với vấn đề làm thương hiệu, một phần vì thủ tục làm thương hiệu của Việt Nam cũng rất nhiêu khê, tốn kém. Điều này đúng ra, Việt Nam phải tạo điều kiện đảm bảo xây dựng, bảo vệ thương hiệu của sản phẩm Việt Nam", ông Xuân nói.

Trả lời thắc mắc về việc ông Hồ Quang Cua không đăng ký quyền thương hiệu sản phẩm gạo ngon nhất thế giới ST25, ông Xuân cho hay, ngay khi gạo ST25 được giải, ông từng liên hệ với một số nhà nhập khẩu từ phía Mỹ để đưa gạo này phân phối tại siêu thị hàng đầu ở thị trường này. Tuy nhiên, rất đáng tiếc khi đối tác đề cập tới việc gửi mẫu gạo qua để dùng thử thì ngay "cha đẻ" ông Hồ Quang Cua cũng không gửi.

"Sau đó, tôi nói với anh Phạm Thái Bình - Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An. Anh Bình có gửi mẫu sang, nhưng khi họ hỏi liệu đặt hàng thì chất lượng gạo có y chang như vậy hay không?", ông Xuân nói.

Chúng ta đã không thể trả lời câu hỏi này bởi gạo chúng ta ngon nhưng để cạnh tranh thì phải có chất lượng ổn định, trong khi chuỗi sản xuất của mình vẫn nhỏ lẻ, manh mún, mạnh ai nấy làm. Còn Bộ NN&PTNT thì chưa công nhận giống nên không có ưu đãi, cũng như mở rộng vùng trồng cho ST25.

Theo bà Trần Thị Hồng Minh, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), việc gạo ngon nhất thế giới ST25 Việt Nam đang loay hoay với chuyện đăng ký và bảo vệ thương hiệu trên không gian thương mại toàn cầu cho thấy ngoài vấn đề thương mại, chúng ta còn yếu kém về vấn đề sở hữu trí tuệ, không tạo thuận lợi cho nhà nghiên cứu và sản vật Việt Nam ra thế giới.

"Thương hiệu gạo ST25 của ông Hồ Quang Cua chưa kịp đăng ký bảo hộ trí tuệ thì nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đăng ký mất. Rõ ràng, nếu chúng ta không có cơ chế phổ biến pháp luật, thực thi cũng như tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp tiếp cận thì thực sự các chính sách của chúng ta sẽ giảm hiệu quả trên thực tế rất nhiều", bà Minh nói.

Theo Dân trí

Đầu tư hạ tầng thương mại điện tửĐầu tư hạ tầng thương mại điện tử
Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khácChi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác
Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi "chết đứng" khi sàn sập
“Gập ghềnh” đầu tư công“Gập ghềnh” đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45