Tin tức kinh tế ngày 27/9: Xuất khẩu vững đà tăng trưởng

21:05 | 27/09/2025

50 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu vững đà tăng trưởng; EU áp thuế chống bán phá giá thép cán nóng Việt Nam; Bộ Công Thương điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng thương mại điện tử lên 25,5%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/9.
Tin tức kinh tế ngày 27/9: Xuất khẩu vững đà tăng trưởng

Giá vàng trong nước bất động, thế giới tăng mạnh

So với sáng qua, giá vàng miếng hôm nay (27/9) ổn định ở ngưỡng cao. Cụ thể, DOJI, SJC, Bảo Tín Minh Châu và PNJ niêm yết giá vàng miếng ở mức 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với rạng sáng qua.

Phú Quý SJC giao dịch vàng miếng ở ngưỡng 132 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với rạng sáng qua.

Giá vàng thế giới hôm nay tăng, với giá vàng giao ngay ở mức 3.760,8 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhìn chung có tăng 0,33% trong 24 giờ qua, tương ứng với tăng 12,5 USD/ounce.

Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất trong gần 9 năm

Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tuần qua đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần 9 năm do nhu cầu thấp, trong khi giá gạo Ấn Độ vẫn ổn định sau khi chạm mức thấp nhất trong ba năm vào tuần trước.

Gạo 5% tấm của Thái Lan được chào bán ở mức 350 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 11/2016, và giảm so với mức 360 USD/tấn của tuần trước. Các nhà giao dịch cho rằng giá gạo giảm chủ yếu do nguồn cung trên thị trường dồi dào và nhu cầu yếu.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán vào ngày 25/9 ở mức 440-465 USD/tấn, tăng so với mức 450-455 USD/tấn một tuần trước đó.

Bộ Công Thương điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng thương mại điện tử lên 25,5%

Mới đây, Bộ Công Thương đã có văn bản số 7291/BCT-KHTC gửi Bộ Tài chính, triển khai Nghị quyết 230/NQ-CP (10/8/2025) và Nghị quyết 226/NQ-CP (5/8/2025) của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực, địa phương. Theo đó, kịch bản tăng trưởng của ngành Công Thương được xây dựng để góp phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế cả nước năm 2025 đạt 8,3 - 8,5%.

Trong "bức tranh" chung này, thương mại điện tử nổi lên là điểm sáng nổi bật. Ngay từ đầu năm 2025, ngành thương mại điện tử đã đặt mục tiêu tăng trưởng 20 - 22%. Thực tế 8 tháng đầu năm, thị trường ghi nhận tốc độ bứt phá 25 - 27%, cao hơn từ 3 - 7 điểm phần trăm so với dự kiến. Sự chênh lệch này phản ánh cả sức sống của thị trường sau đại dịch lẫn hiệu quả của các chính sách hỗ trợ và sự chuyển đổi hành vi tiêu dùng.

Trước đà tăng trưởng mạnh mẽ, Bộ Công Thương đã điều chỉnh kịch bản cho các tháng và quý còn lại của năm. Mục tiêu tăng trưởng thương mại điện tử B2C cả năm được nâng từ 20 - 22% lên 25,5%, với kỳ vọng quý III đạt 27,67% (cao hơn 5,67 điểm so với kịch bản cũ).

EU áp thuế chống bán phá giá thép cán nóng Việt Nam

Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết Ủy ban châu Âu (EC) vừa ban hành Quyết định thực thi EU 2025/1919, chính thức áp thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép cán nóng nhập khẩu từ Việt Nam, Ai Cập và Nhật Bản.

Theo quyết định, thép cán nóng của Việt Nam khi vào thị trường châu Âu (EU) sẽ chịu mức thuế 12,1%. Tuy nhiên, đáng chú ý, sản phẩm do Tập đoàn Hòa Phát và các công ty thành viên sản xuất được miễn áp thuế chống bán phá giá.

Trong khi đó, thép cán nóng của Formosa Hà Tĩnh nhà sản xuất lớn tại Việt Nam sẽ nằm trong diện chịu mức thuế nêu trên.

Ngoài Việt Nam, một số tập đoàn thép lớn của Nhật Bản như Nippon Steel Corporation, JFE Steel, Daido Steel phải chịu mức thuế từ 29,8% đến 30%, riêng Tokyo Steel ở mức 6,9%. Ai Cập cũng bị áp mức thuế chung 11,7% cho toàn bộ sản phẩm xuất khẩu sang EU.

Xuất khẩu vững đà tăng trưởng

Theo số liệu sơ bộ của Cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 9/2025, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt trên 39 tỷ USD, nâng tổng giá trị xuất nhập khẩu từ đầu năm đến nay lên hơn 637 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 325,26 tỷ USD, nhập khẩu 311,95 tỷ USD, giúp nền kinh tế xuất siêu 13,31 tỷ USD. Đây là dấu ấn quan trọng, tiếp tục khẳng định xu hướng duy trì thặng dư thương mại suốt 10 năm liên tiếp.

Các thị trường truyền thống như Mỹ, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc, ASEAN… đều ghi nhận mức tăng trưởng khả quan trong 8 tháng qua. Xuất khẩu sang Mỹ tăng 26,4%, sang Trung Quốc tăng 9,2%, cho thấy sự ổn định trong quan hệ thương mại và khả năng thích ứng tốt của doanh nghiệp Việt Nam.

Hiện có tới 29 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó 7 mặt hàng vượt mốc 10 tỷ USD. Các nhóm chủ lực gồm điện tử, máy vi tính và linh kiện; điện thoại; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; dệt may và giày dép tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp lớn cho tổng kim ngạch xuất khẩu.

Xuất nhập khẩu - một trong những trụ cột tăng trưởng kinh tế - đã có bước tiến vững chắc, với mức tăng trưởng xuất khẩu trên 15% tính đến giữa tháng 9. Động lực quan trọng đến từ việc doanh nghiệp đẩy mạnh khai thác thị trường Hoa Kỳ và các đối tác lớn khác.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 14:00