Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây "vũ khí hóa" dầu mỏ đối phó Nga

12:24 | 22/06/2022

2,207 lượt xem
|
Phương Tây hi vọng việc tác động vào năng lượng Nga sẽ khiến Moscow chùn bước trong chiến dịch quân sự ở Ukraine, nhưng thực tế lại đang diễn ra theo chiều hướng ngược lại.
Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây vũ khí hóa dầu mỏ đối phó Nga - 1
Mỏ dầu Vankorskoye của Nga (Ảnh: Reuters).

Sau khi Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày thông báo mở chiến dịch quân sự tại Ukraine, Mỹ và các đồng minh EU đã lần lượt áp lệnh trừng phạt lên ngành năng lượng hóa thạch của Nga. Phương Tây mong chờ kịch bản, ngành năng lượng xương sống của Nga sẽ suy yếu, dẫn tới việc họ không có đủ tài chính để duy trì cuộc chiến và lâu dài hơn sẽ tác động tới nền kinh tế nước này.

Theo New York Times, viễn cảnh đó dường như không trở thành hiện thực, ít nhất là vào thời điểm này vì hiệu ứng Boomerang mà các biện pháp này tạo ra. Boomerang là một thiết bị mà khi ném đi sẽ quay trở lại điểm xuất phát. Khái niệm hiệu ứng Boomerang ám chỉ việc một phía gây ra tác động tới phía còn lại và đồng thời cũng bị tác động ngược trở lại.

Trong trường hợp này, phương Tây tính toán rằng, các lệnh trừng phạt sẽ gây tổn hại lớn cho Nga nhưng do một số yếu tố, nó lại gây hiệu ứng ngược khiến kinh tế Mỹ và châu Âu cũng bị ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác, trong ngắn hạn, Nga lại tìm được cách xoay xở trước lệnh cấm vận, khiến hiệu quả của các biện pháp này bị giảm sút.

Trung Quốc và Ấn Độ, 2 nước đông dân nhất thế giới và có quan điểm trung lập trong chiến sự Nga - Ukraine, đã nhanh chóng mua bù đắp lượng dầu của Moscow bị phương Tây cấm vận. Giá dầu tăng mạnh tới mức Nga thậm chí còn kiếm được nhiều doanh thu hơn từ dầu mỏ so với 4 tháng trước chiến sự. Đồng rúp mất giá một thời gian ngắn sau khi "bão" trừng phạt ập tới nhưng sau đó tăng mạnh nhờ các biện pháp can thiệp của chính phủ Nga.

Sự ảnh hưởng của lệnh trừng phạt với kinh tế Nga là có thật nhưng phương Tây cũng đang đối mặt với cuộc khủng hoảng giá năng lượng tăng mạnh kéo theo lạm phát kỷ lục - những yếu tố gây áp lực lên chính quyền Mỹ và các nước EU.

Một số chuyên gia cho rằng, lệnh cấm vận dầu mỏ Nga của phương Tây chưa phát huy hết tác dụng và mục tiêu của hàng nghìn lệnh trừng phạt áp lên Moscow vào thời gian qua là nhằm tạo nên ảnh hưởng một cách lâu dài. Giới quan sát nhận định, phương Tây kỳ vọng rằng, sau cuộc chiến, Nga sẽ bị cản trở hoạt động ngân hàng và các ngành khác. Nhưng trước mắt, ngành nhiên liệu hóa thạch vẫn đang giúp Nga trụ vững và họ vẫn có ngân sách cho chiến dịch quân sự.

Ông Yevgeny Nadorshin, nhà kinh tế trưởng của công ty tư vấn PF Capital ở Moscow, cho biết: "Mọi thứ diễn ra tốt hơn nhiều so với tình huống xấu nhất. Nhưng thật không may, giai đoạn khó khăn nhất chỉ mới bắt đầu".

Mặc dù vậy, trong giai đoạn ngắn hạn, chiến lược của Mỹ và đồng minh nhằm tác động tới sự quyết tâm của Nga dường như đã gặp phải hiệu ứng boomerang.

Vào tháng 5, Trung Quốc tăng nhập dầu Nga thêm 28% so với tháng trước, đạt mốc cao kỷ lục. Nga trở thành nhà xuất khẩu dầu lớn nhất cho Trung Quốc. Ấn Độ, quốc gia từng mua số lượng dầu không nhiều từ Nga, nay mua tới 760.000 thùng mỗi ngày.

"Châu Á đã cứu nguy cho ngành dầu thô Nga. Nga thay vì bị suy thoái thì lại gần như quay về mốc trước khi dịch Covid-19 diễn ra", chuyên gia Viktor Katona từ tổ chức Kpler (Pháp) nhận xét.

Nga hưởng lợi từ năng lượng

Theo Rystad Energy, một công ty phân tích kinh doanh và nghiên cứu độc lập, doanh số bán dầu thô của Nga sang châu Âu giảm 554.000 thùng/ngày từ tháng 3 đến tháng 5 nhưng các đối tác ở châu Á đã tăng nhập từ Moscow thêm 503.000 thùng/ngày - mức bù đắp gần như tương đương. Nga đã thu về 1,7 tỷ USD từ mặt hàng này trong tháng trước so với tháng 4, theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế.

Vẫn chưa rõ liệu châu Á có thu mua tất cả dầu của Nga bán cho châu Âu hay không, vì EU đang nỗ lực để thoát khỏi sự phụ thuộc vào xuất khẩu năng lượng của Kremlin. Nhưng hiện tại, sự thay đổi đã cho phép Moscow duy trì mức sản xuất dầu và làm xáo trộn kỳ vọng rằng sản lượng của nước này sẽ sụt giảm.

Theo các nhà phân tích, sự kết hợp giữa việc Nga chiết khấu mạnh giá dầu thô, trong khi giá xăng và nhiên liệu tăng vọt giúp cho các nhà máy lọc dầu ở châu Á thu lợi lớn. Theo Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch có trụ sở tại Phần Lan, một số sản phẩm từ dầu mà Ấn Độ xuất khẩu đã được xuất sang Mỹ, Anh, Pháp và Italy.

Một khi dầu thô được chuyển thành dầu diesel hoặc xăng, không ai có thể phân biệt được liệu chúng có nguồn gốc từ Nga hay không. Điều đó có nghĩa là phương Tây có thể vẫn đang gián tiếp trả tiền để mua năng lượng Nga với giá cao hơn.

Nhu cầu năng lượng toàn cầu vẫn liên tục gia tăng khiến cho các nỗ lực gây áp lực cho Nga của phương Tây trở nên kém hiệu quả hơn, ít nhất trong ngắn hạn.

Ông Aleksei Miller, người đứng đầu tập đoàn năng lượng khổng lồ của Nga Gazprom, tuần trước cho biết, ngay cả khi lượng khí đốt tự nhiên EU nhập khẩu của Nga đã giảm vài chục hàng chục phần trăm, giá của chúng đã tăng gấp vài lần.

Tuy nhiên, chuyên gia cảnh báo rằng, các biện pháp trừng phạt của phương Tây có khả năng sẽ gây thêm tổn hại cho nền kinh tế Nga vào cuối năm nay. Và trong khi sự phục hồi của đồng tiền của Nga, đồng rúp, một phần là do khả năng phục hồi kinh tế đáng ngạc nhiên của đất nước, nó cũng phản ánh sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ đối với dòng vốn và giảm mạnh nhập khẩu vào Nga.

Hiện cũng khó xác định Nga sẽ đổ bao nhiêu ngân sách vào chiến sự ở Ukraine trong thời gian tới, nhưng chưa có bằng chứng nào cho thấy ông Putin đang chịu áp lực từ trong nước để khép lại cuộc chiến trước khi đạt được các mục tiêu. Tuy nhiên, các chuyên gia phỏng đoán, Nga có thể sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo ngân sách quân sự nếu chiến sự kéo dài thêm.

Theo Dân trí

Nga cảnh báo châu Âu Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng
Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lụcTrung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục
Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kíchTình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích
Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trảUkraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả
Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng NgaNhững thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga
Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 03/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 03/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 03/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 03/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 03/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 03/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 03/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 07:00