Hiệp hội Vận tải làm được tích sự gì?

15:28 | 11/11/2014

1,381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là câu hỏi mà dư luận xã hội đang đặt ra cho sự tồn tại của các Hiệp hội Vận tải ở nước ta. Vì sao họ chỉ biết kêu gào tăng giá cước vận tải mỗi khi xăng dầu tăng giá, để rồi lại bất lực trước sự chây ì của doanh nghiệp không giảm giá cước khi giá xăng dầu giảm?

Taxi chờ đón khách trước cổng bến xe Mỹ Đình.

Thống kê từ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cho thấy, so với thời điểm tháng 7/2014, giá xăng dầu ở thời điểm hiện tại đã giảm hơn 4.000 đồng/lít (giảm khoảng 16,6%). Theo tính toán của giới chuyên gia, với mức giảm như vậy, giá cước vận tải hoàn toàn có thể giảm từ 6 – 8%. Và nếu mức giảm này được áp dụng, nó sẽ tạo ra những hiệu ứng hết sức tích cực đối với nền kinh tế, giá cả nhiều loại hàng hóa, tiêu dùng có thể giảm, qua đó kích thích tiêu dùng.

Không chỉ người dân mà cả nền kinh tế đang rất trông chờ vào sự điều chỉnh tất yếu đó. Tuy nhiên, trái hẳn với mọi kỳ vọng, giá cước vận tại đã không giảm, vẫn án binh bất động trước mức giảm giá có thể nói là chưa từng có của xăng dầu – nguyên liệu đầu vào, chiếm tới 40 – 50% chi phí vận tải.

Và rồi, để lý giải cho câu chuyện này, một loạt những lý do kiểu như doanh nghiệp cần thời gian để làm các thủ tục nọ, thủ tục kia, rồi thì phải đăng ký ở cơ quan này, cơ quan kia. Nhưng rõ ràng, đó chỉ là sự ngụy biện khi mới đây, Bộ Tài chính đã phải ra văn bản để nghị tổng kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp vận tải thực hiện rà soát, kê khai và đăng ký giá.

Sự phi lý, cái lý sự cùn của doanh nghiệp là vậy, họ vì lợi ích riêng mà quên đi lợi ích chung của nền kinh tế, của người dân. Đó chính là sự ích kỷ, tham làm, hay nói đúng hơn là sự vô đạo đức của người làm kinh doanh khi chính họ, khi xăng dầu vừa tăng giá thì lập tức đăng đàn lên tiếng đòi điều chỉnh tăng giá cước vận tải. Cái lý của họ đưa ra là nếu không tăng thì doanh nghiệp sẽ rất khó khăn, có khi phải ngừng hoạt động, phá sản…

Nhưng đáng buồn hơn đó là cách hành xử của các Hiệp hội Vận tải. Họ thờ ơ với việc các hội viên không giảm giá cước dù giá xăng dầu giảm mạnh, nhưng rồi, cũng chính họ lại lên tiếng kêu gào, gây sức ép nọ kia lên các cơ quan nhà nước để điều chỉnh tăng giá cước vận tải mỗi dịp giá xăng dầu tăng.

Trao đổi với phóng viên PetroTimes, đại diện các Hiệp hội Vận tải đều lên tiếng khẳng định rằng, giá xăng dầu giảm thì giá cước vận tải chắc chắn sẽ giảm. Tuy nhiên, để làm được điều này thì cần phải có thời gian vì doanh nghiệp phải làm rất nhiều thủ tục.

Và khi được hỏi, Hiệp hội đã có động thái như thế nào đối việc giá cước vận tải không chịu giảm, những vị này đều khẳng định, Hiệp hội không có quyền ra các văn bản mang tính mệnh lệnh hành chính, buộc doanh nghiệp phải giảm giá cước xăng dầu. Hiệp hội chỉ có thể ra các văn bản mang tính kêu gọi, động viên doanh nghiệp là hội viên tính toán, điều chỉnh giá cước.

Các Hiệp hội vận tải đang tồn tại theo cách như thế, chỉ biết kêu gào đòi hỏi quyền lợi nọ kia cho các hội viên nhưng lại quên đi quyền lợi của người dân, của nền kinh tế. Trong khi đó, theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội thì hội được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước…

Chức năng và nhiệm vụ của hội là vậy, không chỉ bảo về quyền lợi, lợi ích hợp phá của hội, hội viên mà phải của cả cộng đồng, và cũng phải vì lợi ích chung của nền kinh tế. Nhưng thử hỏi, các Hiệp hội vận tải đã làm được gì cho cộng đồng, cho nền kinh tế? Rõ ràng câu trả lời là không khi đã qua 9 lần giá xăng dầu giảm, giá cước vận tải không một lần được điều chỉnh, và kéo theo đó là những tác động tích cực từ việc điều chỉnh giảm giá cước vận tải đã không diễn ra.

Nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn khó khăn và để thoát ra khỏi giai đoạn đó, mọi ngành, mọi lĩnh vực đều phải có trách nhiệm. Ngành điện đã không tăng giá dù đúng ra nó phải được tăng. Ngành ngân hàng cũng điều chỉnh giảm lãi suất tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn… Đó chính là những động thái hết sức tích cực góp phần từng bước đưa nền kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay.

Thiết nghĩ, đã đến lúc, các doanh nghiệp vận tải phải nhận thức được trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, với nền kinh tế. Đó chính là nền tảng cho sự phát triển bền vững, lâu dài của chính mỗi doanh nghiệp. Còn đối với các Hiệp hội vận tải, họ cũng cần phải nhận thức được trách nhiệm, vai trò của mình đối với cộng đồng và với nền kinh tế. Và nếu không thực hiện được điều này - một trong những nguyên tắc cơ bản khi thành lập hội - thì có lẽ nên giải tán!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 ▼150K 76,350 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 ▼150K 76,250 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
Cập nhật: 21/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
TPHCM - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Hà Nội - SJC 88.400 ▼400K 90.400 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Miền Tây - SJC 89.000 ▼100K 90.700 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 ▼300K 76.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 ▼220K 57.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 ▼170K 44.670 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 ▼120K 31.810 ▼120K
Cập nhật: 21/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 ▼10K 7,720 ▼10K
Trang sức 99.9 7,525 ▼10K 7,710 ▼10K
NL 99.99 7,540 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,870 ▼20K 9,060 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,870 ▼20K 9,060 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,870 ▼20K 9,060 ▼30K
Cập nhật: 21/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,700 ▼300K 90,700 ▼300K
SJC 5c 88,700 ▼300K 90,720 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,700 ▼300K 90,730 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,550 ▼200K 77,250 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,550 ▼200K 77,350 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,450 ▼200K 76,450 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,693 ▼198K 75,693 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,641 ▼136K 52,141 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,533 ▼83K 32,033 ▼83K
Cập nhật: 21/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.27 16,712.39 17,243.75
CAD 18,203.17 18,387.04 18,971.64
CHF 27,241.79 27,516.95 28,391.83
CNY 3,445.54 3,480.35 3,591.54
DKK - 3,636.52 3,774.73
EUR 26,928.22 27,200.22 28,396.83
GBP 31,515.86 31,834.20 32,846.34
HKD 3,181.38 3,213.52 3,315.69
INR - 304.62 316.71
JPY 157.78 159.38 166.95
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 82,722.43 86,005.63
MYR - 5,368.49 5,484.05
NOK - 2,329.84 2,428.08
RUB - 267.04 295.53
SAR - 6,767.26 7,035.84
SEK - 2,333.44 2,431.83
SGD 18,415.36 18,601.37 19,192.78
THB 621.57 690.64 716.89
USD 25,233.00 25,263.00 25,463.00
Cập nhật: 21/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,263 25,463
Cập nhật: 21/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 27,094.00 27,203.00 28,403.00
GBP 31,661.00 31,852.00 32,831.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,316.00
CHF 27,401.00 27,511.00 28,364.00
JPY 158.80 159.44 166.68
AUD 16,663.00 16,730.00 17,236.00
SGD 18,539.00 18,613.00 19,166.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,328.00 18,402.00 18,945.00
NZD 15,287.00 15,794.00
KRW 17.86 19.53
Cập nhật: 21/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25252 25252 25463
AUD 16756 16806 17309
CAD 18466 18516 18971
CHF 27716 27766 28328
CNY 0 3482.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27397 27447 28157
GBP 32097 32147 32810
HKD 0 3250 0
JPY 161.02 161.52 166.05
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15323 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18691 18741 19297
THB 0 660.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 21/05/2024 20:00