Hé lộ vị tỷ phú bí ẩn chi 157 triệu USD mua căn hộ đắt thứ 3 nước Mỹ

12:46 | 20/07/2021

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CNBC dẫn nguồn tin cho hay, vị tỷ phú đồng sáng lập Tập đoàn Alibaba Joe Tsai chính là người mua bí ẩn căn hộ trị giá 157 triệu USD trong tòa chung cư đắt giá nhất Manhattan (Mỹ).
Hé lộ vị tỷ phú bí ẩn chi 157 triệu USD mua căn hộ đắt thứ 3 nước Mỹ - 1
Ông Joe Tsai, đồng sáng lập kiêm phó chủ tịch điều hành, Tập đoàn Alibaba (Ảnh: Getty).

Ông Tsai, người sở hữu đội bóng rổ nhà nghề Mỹ Brooklyn Nets, đã mua 2 căn hộ chung cư thông tầng tại dự án 220 Central Park South với tổng trị giá 157,5 triệu USD.

Với giá trị hơn 157 triệu USD, đây là căn hộ đắt thứ 3 từng được bán tại Mỹ. Hiện căn hộ đắt nhất từng được bán ở Mỹ cũng ở cùng tòa này và được mua bởi tỷ phú Ken Griffin với giá 238 triệu USD cho 4 tầng (từ tầng 51 đến tầng 53) hồi năm 2019.

Căn hộ của ông Tsai nằm trọn 2 tầng (tầng 60 và 61) với tầm nhìn bao quát ra công viên Central Park và trung tâm Manhattan. Thương vụ này cũng bao gồm một căn hộ studio ở tầng 18 có khả năng dành cho nhân viên.

Nhờ những người mua như tỷ phú Griffin hay nhạc sĩ Sting, nhà đầu tư Daniel Och mà dự án 220 Central Park South vẫn tăng giá ngay cả trong đại dịch và hơn 90% căn hộ đã được bán hết.

Đáng chú ý, cả 2 căn hộ mà ông Tsai mua đều có giá cao hơn so với giá ban đầu. Năm ngoái tầng 61 được bán với giá 51,4 triệu USD, trong khi tầng 60 được rao bán với giá 50,9 triệu USD.

Thương vụ mua căn hộ siêu sang ở Mỹ của tỷ phú Trung Quốc Tsai diễn ra trong thời điểm nhạy cảm của Alibaba và chính vị tỷ phú này. Cổ phiếu của Alibaba đã giảm 1/3 kể từ tháng 10 năm ngoái khi các nhà chức trách Trung Quốc tiếp tục tăng cường kiểm soát các công ty công nghệ trong nước nhằm hạn chế nguồn lực và kiểm soát dữ liệu người dùng.

Người đồng sáng lập Alibaba là tỷ phú Jack Ma đã hầu như "ở ẩn" kể từ sau khi ông này chỉ trích các cơ quan quản lý Trung Quốc và bị chính quyền Bắc Kinh đình chỉ đợt IPO trị giá 37 tỷ USD của gã khổng lồ fintech Ant Goup.

Ông Tsai hiện vẫn là Phó Chủ tịch điều hành của Tập đoàn Alibaba. Ông cũng là cổ đông lớn thứ 2 của Alibaba và hiện nắm giá trị tài sản ròng khoảng 10 tỷ USD, theo chỉ số Bloomberg Billionaire's Index.

Tỷ phú Tsai sinh ra tại Đài Loan (Trung Quốc). Thời đi học, ông học tại bang New Jersey (Mỹ). Những năm giữa thập kỷ 1990, ông sống và làm việc tại New York với tư cách là luật sư và giám đốc điều hành một công ty cổ phần tư nhân. Sau khi thành công với Alibaba, ông đi đi về về giữa San Diego và Hồng Kông. Hiện ông có hộ chiếu cả Canada và Hồng Kông.

Năm 2017, tỷ phú Tsai mua một phần cổ phần của Brooklyn Nets. Đến năm 2019, ông mua nốt phần còn lại cùng quyền điều hành Barclay Center với giá 3 tỷ USD. Ông Tsai hiện cũng là thành viên hội đồng quản trị của giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA) tại Trung Quốc và sở hữu giải WNBA New York Liberty.

Theo Dân trí

Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Ông chủ Amazon nghỉ hưu với khối tài sản Ông chủ Amazon nghỉ hưu với khối tài sản "khủng"
Tỷ phú Việt chơi ván cờ lớn, gom 3 tỷ USD từ nước ngoàiTỷ phú Việt chơi ván cờ lớn, gom 3 tỷ USD từ nước ngoài
Tỷ phú Phạm Nhật Vượng, Nguyễn Đăng Quang gia tăng đầu tư vào Mỹ, ĐứcTỷ phú Phạm Nhật Vượng, Nguyễn Đăng Quang gia tăng đầu tư vào Mỹ, Đức
Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp "hỏa ngục Covid-19" hút FDI kỷ lục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00