Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp "hỏa ngục Covid-19" hút FDI kỷ lục

11:08 | 01/06/2021

867 lượt xem
|
Trong năm tài chính 2021, Ấn Độ thu hút lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cao chưa từng thấy bất chấp đại dịch Covid-19 đã biến nước này thành "hỏa ngục".
Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp hỏa ngục Covid-19 hút FDI kỷ lục - 1
Vốn FDI vào Ấn Độ cao kỷ lục trong năm tài chính 2021 (Ảnh: Reuters).

Theo số liệu chính thức từ chính phủ, Ấn Độ thu hút tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) - bao gồm vốn chủ sở hữu, lợi nhuận tái đầu tư và vốn - kỷ lục ở 81,72 tỷ USD trong năm tài chính 2021, tăng 10% so với năm tài chính trước đó. Trong đó, lĩnh vực phần mềm và phần cứng máy tính chiếm tới 44% tổng FDI, gấp 3 lần so với năm ngoái, đứng tiếp theo là hạ tầng (13%) và dịch vụ (8%).

"Các biện pháp mà chính phủ triển khai liên quan tới cải cách chính sách FDI, tạo điều kiện cho đầu tư và nới lỏng môi trường kinh doanh đã giúp cải thiện dòng FDI. Dòng FDI kỷ lục chảy đã chứng tỏ Ấn Độ là điểm đến ưa thích của giới đầu tư toàn cầu", Bộ Công nghiệp và Thương mại Ấn Độ cho hay.

Tuy nhiên, theo một phân tích sâu hơn, ít nhất 34% tổng FDI trong năm tài chính 2021 vào Ấn Độ đến từ việc giới đầu tư toàn cầu rót vốn vào Tập đoàn Reliance Industries của tỷ phú giàu nhất nước này, Mukesh Ambani.

Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12/2020, tập đoàn đầu tư đa ngành này đã bán cổ phần tại 7 công ty con - như Jio Platforms và Reliance Retail - với tổng giá trị gần 28 tỷ USD cho giới đầu tư nước ngoài, trong đó có những cái tên lớn như Facebook, Google, KKR & Co., và Qualcomm.

Trong đó phải kể đến thương vụ với hai "đại gia" internet lớn. Tháng 4/2020, Reliance Industries quyết định bán 9,9% cổ phần với giá trị là hơn 5,8 tỷ USD tại Jio Platform cho Facebook, một trong những đối thủ trong mảng kinh doanh kỹ thuật số.

Sau thương vụ với mạng xã hội lớn nhất hành tinh, Reliance công bố quan hệ đối tác với Google để xây dựng hệ điều hành Android vào tháng 7/2020. 4 tháng sau khi được Ủy ban Cạnh tranh Ấn Độ "bật đèn xanh", Reliance tiếp tục bán số cổ phần trị giá 4,5 tỷ USD tại Jio Platforms, tương đương 7,7% cổ phần, cho Google.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ, nếu một nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong một công ty, nhà đầu tư này sẽ có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý. Do đó, Jio Platforms vẫn nằm trong sự kiểm soát của Ấn Độ dù Facebook và Google hiện sở hữu gần 18% cổ phần.

Ngành công nghệ tại Ấn Độ đang phát triển mạnh bởi các doanh nghiệp đang thúc đẩy quá trình kỹ thuật số hóa nhanh chóng. "Quá trình kỹ thuật số hóa đặc biệt được đẩy nhanh trong năm ngoái, bởi lệnh phong tỏa do dịch Covid-19 buộc các doanh nghiệp phải tự động hóa các quy trình trong chuỗi giá trị. Xu hướng này sẽ được đẩy nhanh hơn trong năm nay và 2-3 năm tới", ông Rajat Wahi - Giám đốc Deloitte tại Ấn Độ - nói.

Nhận định về xu hướng FDI trong thời gian tới, Mithun V Thanks - Giám đốc tại Shardul Amarchand Mangaldas & Co - dự đoán: "Ấn Độ sẽ tiếp tục hút FDI mạnh trong vài năm tới khi quốc gia này tập trung thích nghi và tích hợp công nghệ".

Hiện Ấn Độ đứng thứ hai thế giới về số ca mắc Covid-19 với hơn 28 triệu ca và đứng thứ ba thế giới về số ca tử vong với 329.127 ca. Hệ thống y tế quá tải, thuốc men cạn kiệt, thân nhân người bệnh tranh nhau tìm nguồn cung cấp oxy, khiến hàng nghìn người tử vong mỗi ngày. Người dân buộc phải hỏa táng thi thể người thân ngay trên đường hoặc thả trôi sông.

Theo Dân trí

Ra mắt “Bản đồ hành trình 30 năm tìm đường cứu nước của Bác Hồ”Ra mắt “Bản đồ hành trình 30 năm tìm đường cứu nước của Bác Hồ”
Bệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ từ xa cứu sống bệnh nhân đột quỵ vỡ túi phình mạch máu nãoBệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ từ xa cứu sống bệnh nhân đột quỵ vỡ túi phình mạch máu não
TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi muaTPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00