Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp "hỏa ngục Covid-19" hút FDI kỷ lục

11:08 | 01/06/2021

865 lượt xem
|
Trong năm tài chính 2021, Ấn Độ thu hút lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cao chưa từng thấy bất chấp đại dịch Covid-19 đã biến nước này thành "hỏa ngục".
Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp hỏa ngục Covid-19 hút FDI kỷ lục - 1
Vốn FDI vào Ấn Độ cao kỷ lục trong năm tài chính 2021 (Ảnh: Reuters).

Theo số liệu chính thức từ chính phủ, Ấn Độ thu hút tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) - bao gồm vốn chủ sở hữu, lợi nhuận tái đầu tư và vốn - kỷ lục ở 81,72 tỷ USD trong năm tài chính 2021, tăng 10% so với năm tài chính trước đó. Trong đó, lĩnh vực phần mềm và phần cứng máy tính chiếm tới 44% tổng FDI, gấp 3 lần so với năm ngoái, đứng tiếp theo là hạ tầng (13%) và dịch vụ (8%).

"Các biện pháp mà chính phủ triển khai liên quan tới cải cách chính sách FDI, tạo điều kiện cho đầu tư và nới lỏng môi trường kinh doanh đã giúp cải thiện dòng FDI. Dòng FDI kỷ lục chảy đã chứng tỏ Ấn Độ là điểm đến ưa thích của giới đầu tư toàn cầu", Bộ Công nghiệp và Thương mại Ấn Độ cho hay.

Tuy nhiên, theo một phân tích sâu hơn, ít nhất 34% tổng FDI trong năm tài chính 2021 vào Ấn Độ đến từ việc giới đầu tư toàn cầu rót vốn vào Tập đoàn Reliance Industries của tỷ phú giàu nhất nước này, Mukesh Ambani.

Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12/2020, tập đoàn đầu tư đa ngành này đã bán cổ phần tại 7 công ty con - như Jio Platforms và Reliance Retail - với tổng giá trị gần 28 tỷ USD cho giới đầu tư nước ngoài, trong đó có những cái tên lớn như Facebook, Google, KKR & Co., và Qualcomm.

Trong đó phải kể đến thương vụ với hai "đại gia" internet lớn. Tháng 4/2020, Reliance Industries quyết định bán 9,9% cổ phần với giá trị là hơn 5,8 tỷ USD tại Jio Platform cho Facebook, một trong những đối thủ trong mảng kinh doanh kỹ thuật số.

Sau thương vụ với mạng xã hội lớn nhất hành tinh, Reliance công bố quan hệ đối tác với Google để xây dựng hệ điều hành Android vào tháng 7/2020. 4 tháng sau khi được Ủy ban Cạnh tranh Ấn Độ "bật đèn xanh", Reliance tiếp tục bán số cổ phần trị giá 4,5 tỷ USD tại Jio Platforms, tương đương 7,7% cổ phần, cho Google.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ, nếu một nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong một công ty, nhà đầu tư này sẽ có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý. Do đó, Jio Platforms vẫn nằm trong sự kiểm soát của Ấn Độ dù Facebook và Google hiện sở hữu gần 18% cổ phần.

Ngành công nghệ tại Ấn Độ đang phát triển mạnh bởi các doanh nghiệp đang thúc đẩy quá trình kỹ thuật số hóa nhanh chóng. "Quá trình kỹ thuật số hóa đặc biệt được đẩy nhanh trong năm ngoái, bởi lệnh phong tỏa do dịch Covid-19 buộc các doanh nghiệp phải tự động hóa các quy trình trong chuỗi giá trị. Xu hướng này sẽ được đẩy nhanh hơn trong năm nay và 2-3 năm tới", ông Rajat Wahi - Giám đốc Deloitte tại Ấn Độ - nói.

Nhận định về xu hướng FDI trong thời gian tới, Mithun V Thanks - Giám đốc tại Shardul Amarchand Mangaldas & Co - dự đoán: "Ấn Độ sẽ tiếp tục hút FDI mạnh trong vài năm tới khi quốc gia này tập trung thích nghi và tích hợp công nghệ".

Hiện Ấn Độ đứng thứ hai thế giới về số ca mắc Covid-19 với hơn 28 triệu ca và đứng thứ ba thế giới về số ca tử vong với 329.127 ca. Hệ thống y tế quá tải, thuốc men cạn kiệt, thân nhân người bệnh tranh nhau tìm nguồn cung cấp oxy, khiến hàng nghìn người tử vong mỗi ngày. Người dân buộc phải hỏa táng thi thể người thân ngay trên đường hoặc thả trôi sông.

Theo Dân trí

Ra mắt “Bản đồ hành trình 30 năm tìm đường cứu nước của Bác Hồ”Ra mắt “Bản đồ hành trình 30 năm tìm đường cứu nước của Bác Hồ”
Bệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ từ xa cứu sống bệnh nhân đột quỵ vỡ túi phình mạch máu nãoBệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ từ xa cứu sống bệnh nhân đột quỵ vỡ túi phình mạch máu não
TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi muaTPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00