Giám đốc Sở Công Thương:

TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua

07:40 | 31/05/2021

1,185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đại diện Sở Công Thương TPHCM, nguồn hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm tại thành phố rất dồi dào và bình ổn giá. Người dân không cần phải đổ xô đi mua.
TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua - 1
Nhiều người dân tại TPHCM đã lo lắng thái quá và mua nhiều thực phẩm để tích trữ trong thời gian giãn cách xã hội (Ảnh: Đ.V).

Sau khi có chỉ đạo giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15, nhiều người dân tại TPHCM đã "đổ xô" đi mua hàng hóa để tích trữ. Lãnh đạo Sở Công Thương thành phố đã lên tiếng về vấn đề này.

Ông Bùi Tá Hoàng Vũ - Giám đốc Sở Công Thương TPHCM - cho biết, dù giãn cách xã hội thì các chợ, siêu thị, cửa hàng kinh doanh lương thực, thực phẩm thiết yếu vẫn hoạt động bình thường nên người dân không cần phải lo lắng.

Theo ông Vũ, mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm tại các chợ đầu mối của thành phố rất dồi dào. Thậm chí, giá cả các mặt hàng thiết yếu còn giảm trong những ngày qua. Chính vì vậy, người dân nên tránh tập trung đông người khi mua sắm.

"Sở Công Thương TPHCM đã có những kịch bản, kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo hàng hóa phục vụ người dân trong mùa dịch. Sở đã khuyến nghị các doanh nghiệp bình ổn chuẩn bị nguồn hàng cung ứng lớn, cao 2 - 3 lần so với bình thường".

"Sở cũng yêu cầu các doanh nghiệp có kinh doanh hàng hóa thiết yếu đẩy mạnh công tác bán hàng trực tuyến, giao hàng tận nơi để tạo thuận lợi cho người dân trong việc mua sắm", ông Vũ nói.

TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua - 2
Nhiều tủ thịt tươi sống tại các siêu thị đã được "mua sạch" trong ngày 30/5 (Ảnh: Phạm Nguyễn).

Cũng theo ông Bùi Tá Hoàng Vũ, người dân không nên quá lo lắng và "đổ xô" đến các điểm kinh doanh để mua hàng hóa tích trữ. Bởi, hiện nay, hàng hóa tại TPHCM rất phong phú và đầy đủ.

Theo Sở Công Thương TPHCM, mỗi ngày, thành phố có khoảng 8.000 tấn rau củ quả được nhập về và tiêu thụ tại 3 chợ đầu mối là Bình Điền, Hóc Môn và Thủ Đức. Số nông sản này đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố.

30% lượng nông sản còn lại sẽ do hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại và các doanh nghiệp phân phối lớn cung cấp cho người dân.

Thống kê của Sở Công Thương TPHCM cho thấy, mỗi ngày, thành phố cũng có khoảng 700 tấn thịt heo, 800 - 900 tấn thủy hải sản và 250.000 con gia cầm "đổ về" địa bàn để cung cấp thực phẩm cho người dân. Chính vì vậy, nguồn cung thực phẩm cho người dân là luôn đều đặn, dồi dào.

"Sở Công Thương TPHCM đã kích hoạt liên kết 22 tỉnh thành trong chương trình kết nối cung cầu và bình ổn thị trường theo chỉ đạo từ Bộ Công Thương. Song song đó, các doanh nghiệp cũng đều đã có phương án dự phòng. Các sản phẩm sẽ không khan hiếm và không tăng giá", ông Bùi Tá Hoàng Vũ nhấn mạnh.

Trước đó, như Dân trí đã thông tin, nhiều hệ thống siêu thị tại TPHCM có lượng người dân đến mua sắm tăng mạnh. Một số người dân lo lắng thái quá đã mua thêm nhiều hàng hóa về tích trữ trước thềm giãn cách xã hội. Các cửa hàng tạp hóa cũng tấp nập khách mua gạo, mì gói, trứng và các loại đồ hộp, nước uống đóng chai.

Theo Dân trí

Mỹ tăng sức ép với Trung Quốc về điều tra nguồn gốc Covid-19Mỹ tăng sức ép với Trung Quốc về điều tra nguồn gốc Covid-19
Hà Nội yêu cầu học sinh lớp 9, lớp 12 không ra khỏi thành phốHà Nội yêu cầu học sinh lớp 9, lớp 12 không ra khỏi thành phố
Thủ tướng chỉ đạo tổng tiến công toàn lực, thần tốc để chặn đứng dịch COVID-19Thủ tướng chỉ đạo tổng tiến công toàn lực, thần tốc để chặn đứng dịch COVID-19
TP HCM: Sau lệnh giãn cách xã hội, siêu thị đông nghẹt, TP HCM: Sau lệnh giãn cách xã hội, siêu thị đông nghẹt, "cạn" hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:45