Hàng triệu thùng dầu Iran đang được chất đống tại các cảng Trung Quốc, bất chấp lệnh trừng phạt của Mỹ

09:30 | 24/07/2019

1,415 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các tàu chở dầu đang chờ hàng triệu thùng dầu Iran vào các kho chứa tại các cảng của Trung Quốc, tạo ra một kho chứa dầu thô khổng lồ nằm ngay trước cửa của người mua lớn nhất thế giới.
Hàng triệu thùng dầu Iran đang được chất đống tại các cảng Trung Quốc, bất chấp lệnh trừng phạt của Mỹ

Hai tháng rưỡi sau khi Nhà Trắng cấm các quốc gia mua dầu của Iran, dầu thô vẫn đang tiếp tục được gửi đến Trung Quốc, nơi nó được đưa vào nơi lưu trữ được gọi là kho lưu trữ ngoại quan, một số người hoạt động tại cảng Trung Quốc cho biết.

Kho dầu này không vượt qua hải quan địa phương hoặc xuất hiện trong dữ liệu nhập khẩu của quốc gia Trung Quốc, từ đó không nhất thiết vi phạm các lệnh trừng phạt. Mặc dù hiện tại nó vẫn chưa được lưu hành, nhưng sự hiện diện của nó đang dần hiện ra trên thị trường.

Các cửa hàng dầu có khả năng đẩy giá dầu toàn cầu xuống thấp hơn nữa nếu Trung Quốc quyết định mua dầu của Iran, ngay cả khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC và các đồng minh kiềm chế sản xuất dầu do tăng trưởng chậm lại ở các nền kinh tế lớn. Đồng thời, nó cũng cho phép Iran tiếp tục sản xuất và chuyển dầu tới gần hơn với những người mua tiềm năng.

Rachel Yew, một nhà phân tích tại FGE tại Singapore cho biết, “các chuyến hàng dầu của Iran đã chảy vào kho lưu trữ ngoại quan của Trung Quốc trong vài tháng nay và sẽ tiếp tục như vậy. Chúng ta có thể thấy lý do tại sao nhà sản xuất muốn làm như vậy, vì việc tích lũy nguồn cung gần những người mua chính rõ ràng có lợi cho người bán, đặc biệt là nếu các lệnh trừng phạt sẽ được nới lỏng trong tương lai”

Dữ liệu theo dõi cho thấy tàu chở dầu của Iran có thể tới Trung Quốc nhiều hơn nữa. Ít nhất mười tàu chờ dầu thô lớn và hai tàu nhỏ hơn thuộc sở hữu của Công ty Dầu khí Quốc gia Iran và các công ty con của nó hiện đang di chuyển về phía quốc gia châu Á này. Tổng cộng chúng có thể chứa hơn 20 triệu thùng.

Phần lớn dầu của Iran trong các kho chứa ngoại quan Trung Quốc vẫn thuộc sở hữu của Tehran và do đó không vi phạm lệnh trừng phạt của Mỹ.

Tuy nhiên, một số lượng dầu thô ở cảng có thể đã được chuyển vào Trung Quốc như là một phần của kế hoạch đầu tư dầu mỏ. Ví dụ, một trong những công ty của Trung Quốc có thể đã giúp tài trợ cho một dự án sản xuất ở Iran, và theo thỏa thuận sẽ được hoàn trả bằng hiện vật. Và các giao dịch này có thể không phạm lệnh trừng phạt.

Việc Iran chứa dầu trong các kho lưu trữ ngoại quan của Trung Quốc vẫn chưa được Washington giải quyết rõ ràng.

Theo một quan chức cấp cao của chính quyền Trump, “sẽ không có miễn trừ cho bất kỳ quốc gia nào đối với việc nhập khẩu dầu của Iran và quốc gia nào bị phát hiện nhập dầu từ nhà sản xuất Vịnh Ba Tư này sẽ vi phạm lệnh trừng phạt”

Michal Meidan, giám đốc Chương trình Năng lượng Trung Quốc tại Viện Nghiên cứu Năng lượng Oxford, cho biết, “Hoa Kỳ bây giờ sẽ cần xác định cách thức định lượng về việc vi phạm các biện pháp trừng phạt. Có một sự thiếu rõ ràng về việc liệu họ có xem xét việc lưu trữ dầu này là hợp lý hay không”, cô nói.

Trung Quốc đã nhận được khoảng 12 triệu tấn dầu thô Iran từ tháng 1 đến tháng 5, theo dữ liệu theo dõi tàu, so với khoảng 10 triệu tấn đã làm thủ tục hải quan trong giai đoạn này.

Đưa dầu thô vào các bể ngoại quan ở Trung Quốc cũng có nghĩa là Iran có thể tránh phải buộc một phần đội tàu chở dầu của mình lưu trữ dầu trên biển trong nhiều tháng. Nước Cộng hòa Hồi giáo này đã phải sử dụng kho lưu trữ nổi trên biển vào năm 2012 đến 2016 và một lần nữa vào năm 2018 khi người mua không được phép mua dầu thô của Iran do các hạn chế thương mại do Hoa Kỳ áp đặt.

Nếu dầu thô của Iran rời khỏi kho lưu trữ ngoại quan và được bán trên thị trường, nó có thể gây áp lực rất lớn lên giá dầu, theo Merrill Lynch, chuyên gia từ Ngân Hàng Mỹ.

“Một sự leo thang hơn nữa về thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng hóa Trung Quốc có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu thấp hơn rất nhiều và khuyến khích hợp tác giữa Iran-Trung Quốc”, Merrill Lynch cho biết trong một lưu ý tháng Sáu. “Nếu Trung Quốc bắt đầu mua dầu Iran với khối lượng lớn trên cơ sở bền vững khi thuế quan của Mỹ tăng trở lại, giá dầu có thể giảm xuống rất lớn, chỉ còn 40 đô la một thùng”.

Theo Dân trí

Iran tuyên bố nắm rõ "nhất cử nhất động" của tàu Mỹ tại vùng Vịnh
Tổng thống Trump: Đạt thỏa thuận với Iran trở nên khó khăn hơn
Công ty Trung Quốc nhập khẩu dầu của Iran vào "danh sách đen" của Mỹ
Anh cảnh báo Iran trả giá vì bắt tàu dầu London
Vì sao giá dầu không leo thang theo xung đột Iran và phương Tây?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00