Hàng trăm doanh nghiệp có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng đã phá sản vì sức ép từ Covid-19?

18:50 | 30/07/2020

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Thống kê cho biết, trong 7 tháng cả nước có 8.900 doanh nghiệp (DN) hoàn tất thủ tục giải thể, nhưng đáng lưu ý là có 138 DN có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng cũng đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 4,5%.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố cho thấy, trong tháng 7, cả nước có 13.200 DN thành lập mới, giảm 3,8%, tuy nhiên lượng vốn đăng ký đạt 239.300 tỷ đồng, tăng 72% so với tháng trước.

So với cùng kỳ năm 2019, số DN thành lập mới chỉ tăng chưa đến 7% nhưng vốn đăng ký tăng gần 72% và vốn đăng ký bình quân mỗi DN cũng tăng tới 61%. Như vậy, chỉ tính riêng tháng 7, số vốn của DN đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 26% tổng số vốn đăng ký tính từ đầu năm tới nay, với tổng vốn đăng ký của DN thành lập mới trong 7 tháng chỉ đạt 936.400 tỷ đồng.

hang tram doanh nghiep co quy mo von tren 100 ty dong da pha san vi suc ep tu covid 19
Hàng nghìn doanh nghiệp đối mặt với khó khăn khi đại dịch Covid-19 bùng phát

Lý giải về việc lượng vốn đăng ký vào thị trường tăng bất thường trong tháng 7, Tổng cục Thống kê cho rằng, có hai khả năng có thể xảy ra, đó là có thể có DN nào đó đăng ký với số vốn "khủng" như trường hợp DN đăng ký "nhầm" 144.000 tỷ hồi đầu năm; hoặc có thể nhiều DN đăng ký mới có số vốn khá lớn, giúp cho tổng vốn đăng ký mới của tháng 7/2020 tăng vọt. Hiện cơ quan quản lý chưa công bố cụ thể xem có DN nào đăng ký số vốn khủng hay không.

Cũng theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê công bố, tính chung 7 tháng, cả nước có 75.200 DN gia nhập thị trường, với tổng số vốn là 936.400 tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 598.600 người, giảm hơn 5% về số DN, giảm 6,3% về vốn đăng ký và giảm 19,5% về số lao động so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 7 ghi nhận vốn đăng ký bình quân một DN thành lập mới đạt 18.100 tỷ đồng, tăng 78,8% so với tháng 6, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Nếu tính cả 1.158.400 tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 21.000 DN thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 7 tháng năm nay là 2.094.800 tỷ đồng, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, còn có gần 28.600 DN quay trở lại hoạt động, tăng 17,6% so với 7 tháng năm 2019, nâng tổng số DN thành lập mới và DN quay trở lại hoạt động trong 7 tháng lên 103.800 DN, gần như không tăng so với cùng kỳ năm trước.

Trong 7 tháng, số DN tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 32.700 DN, tăng 41,5%; 21.800 DN ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể. Bên cạnh đó còn có 8.900 DN hoàn tất thủ tục giải thể, nhưng đáng lưu ý là có 138 DN có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng cũng đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 4,5%; chưa kể trong 7 tháng đầu năm nay có tới 26.700 DN không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước.

P.V

hang tram doanh nghiep co quy mo von tren 100 ty dong da pha san vi suc ep tu covid 19Hơn 16.200 doanh nghiệp "chết lâm sàng" trong 2 tháng cao điểm Covid-19
hang tram doanh nghiep co quy mo von tren 100 ty dong da pha san vi suc ep tu covid 19Hơn 102 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn gần 1.300 tỷ đồng
hang tram doanh nghiep co quy mo von tren 100 ty dong da pha san vi suc ep tu covid 19Doanh nghiệp đăng ký mới đóng góp 870.000 nghìn tỷ đồng cho nền kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 10:00