Hơn 16.200 doanh nghiệp "chết lâm sàng" trong 2 tháng cao điểm Covid-19

10:07 | 02/03/2020

757 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong hai tháng đầu năm 2020, Việt Nam có hơn 16.200 doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động có thời hạn, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm trước.

Báo cáo tình hình hoạt động doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê, Bộ KH&ĐT nhắc nhiều đến cụm từ tác động của Covid-19 đến nền kinh tế nói chung và tình hình hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.

Hơn 16.200 doanh nghiệp
Dịch bệnh Covid-19 đang có tác động rất lớn đối với hoạt động của nhiều doanh nghiệp Việt, trong đó lớn nhất là hàng không, du lịch và sản xuất xuất khẩu

Riêng trong tháng 2, cả nước có 4.567 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng 61,8% so với cùng kỳ năm trước; có 3.841 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể tăng 120,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 2 được ghi nhận là tháng có doanh nghiệp "chết lâm sàng" cao và có sự tăng manh so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là tháng cao điểm của dịch bệnh Covid-19 tác động đối với nền kinh tế Việt Nam.

Số doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể là 9.400 doanh nghiệp, giảm 31,4%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 2.800 doanh nghiệp, giảm 11,1%, trong đó có 2,5 nghìn doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, giảm 13,4%.

Như vậy, hết 2 tháng đầu năm, Việt Nam có khoảng 28.400 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn, dài hạn và giải thể.

Về phân loại doanh nghiệp, doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy 1.011 doanh nghiệp, giảm 20,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo 344 doanh nghiệp, giảm 0,3%; xây dựng 245 doanh nghiệp, giảm 23,9%; khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo và chuyên môn khác 173 doanh nghiệp, giảm 5,5%; dịch vụ lưu trú và ăn uống 157 doanh nghiệp, giảm 12,3%; vận tải, kho bãi 109 doanh nghiệp, giảm 23,2%.

Về thành lập doanh nghiệp, trong 2 tháng đầu năm 2020 có 17.400 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2019 và gần 12.000 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 17,1%.

Trong tháng 2/2020, cả nước có 9.163 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký, tăng 10,7% về số doanh nghiệp, giảm 21,4% về vốn đăng ký so với tháng 1/2020.

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 10,6 tỷ đồng, giảm 29% so với tháng trước và giảm 35,2% so với cùng kỳ năm trước.

Do tình hình dịch bệnh Covid-19 nên hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất lớn như vận tải, du lịch, sản xuất xe hơi và ngành sản xuất, xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.

Mới đây, tại cuộc họp với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu Bộ Tài chính, ngành Thuế khẩn trương có kế hoạch giãn, giảm và miễn thuế đối với doanh nghiệp khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19 gây ra.

Hệ thống ngân hàng cũng được lệnh giảm lãi suất, khoanh nợ hoặc không tính lãi doanh nghiệp có dư nợ vay, nhưng khó khăn do Covid-19. Tính đến thời điểm này, các Bộ Công Thương, Tài Chính và Kế hoạch và Đầu tư đang lên các phương án, xây dựng kịch bản đối phó với dịch bệnh Covid-19 có thể kéo dài hết quý 1 và sang quý 2/2020.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00