Hãng thời trang bán lẻ Forever 21 trên bờ vực phá sản và nợ ngập đầu

09:52 | 30/08/2019

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Forever 21 từng là một hãng thời trang bình dân được đông đảo người trẻ trên thế giới yêu thích. Nhưng mới đây hãng đã trình đơn bảo hộ phá sản bởi sau quãng thời gian chật vật tìm giải pháp tái cơ cấu nợ nhưng không thành.
hang thoi trang ban le forever 21 tren bo vuc pha san va no ngap dau

Công ty này đã tiến hành đàm phán tài chính bổ sung và hợp tác với nhóm các chuyên gia tư vấn tài chính để giúp công ty tái cơ cấu nợ, nhưng các cuộc đàm phán với bên cho vay đều rơi vào bế tắc. Tuy nhiên đến những phút cuối cuộc đàm phán đã có những quyết định để tránh phải đưa nhau ra tòa.

Forever 21 được thành lâp vào năm 1984 dưới sự sáng lập của vợ chồng người gốc Hàn là ông Do Won Chang và bà Jin Sook Chang. Sản phẩm của hãng thời trang này nhắm đến những người trẻ mang phong cách đầy năng lượng và ngọt ngào. Tuy nhiên những năm gần đây, các cửa hàng tại nhiều nơi trên thế giới lần lượt đóng cửa như một phản ứng dây chuyền. Cụ thể, năm 2016, Forever 21 "nói tạm biệt" với thị trường Bỉ. Hai năm sau hãng này bắt đầu đóng cửa nhiều cửa hàng bản lẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Ngay cả cửa hàng hàng đầu ở Nhật cũng không thoát khỏi số phận. Hiện tại, hãng còn lại hơn 800 cửa hàng trên toàn thế giới.

Một phần nguyên nhân của câu chuyện này là do doanh số của hãng chỉ tập trung vào những cửa hàng ở các trung tâm mua sắm, tuy nhiên con số tại đây đang giảm dần. Thêm vào đó hãng phải chi quá nhiều tiền để duy trì thuê những cửa hàng bản lẻ trên thế giới nhưng doanh thu lại không mấy khả quan.

Forever 21 được đánh giá là một hãng thời trang có tiềm năng lớn, ngang sức ngang tài với Zara, H&M. Tuy là vậy nhưng sự phát triển chậm bởi cách quản lý đã đẩy hãng này bên bờ vực phá sản và khó có thể cạnh tranh lại được những hãng thời trang bình dân khác.

Ngày 29/4 vừa qua tại thị trường lớn như Trung Quốc, hãng đã phải đóng cửa trang mua sắm trực tuyến trên Jingdong và Tmall. Không chỉ vậy các cửa hàng bán lẻ cũng đóng cửa hàng loạt.

Forever 21 có mức giá dao động từ 4-20 USD với tính ứng dụng cao và mẫu mã đa dạng, nhưng người tiêu dùng dần mất niềm tin về chất lượng của hãng này so với một mức giá như vậy. Trong một cuộc khảo sát thì nhóm thanh niên từ 15-25 tuổi đã không còn mặn mà với hãng thời trang này khi sản phẩm đang quá một màu và không chịu cập nhập những ý tưởng mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nhiều người khẳng định họ sẽ không ngần ngại chuyển sang một nhãn hiệu khác.

Với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, lựa chọn kênh mua hàng của người tiêu dùng vô cùng đa dạng. Nếu các thương hiệu thời trang “mỳ ăn liền” không định vị được mình trên thị trường sẽ dẫn đến việc thương hiệu sẽ bị đảo thải. Do vậy phải luôn làm mới những chiến lược phát triển và đây sẽ là trọng tâm của các hãng thời trang trong tương lai.

Theo Dân trí

hang thoi trang ban le forever 21 tren bo vuc pha san va no ngap dau20 năm nghiện rượu, chủ xưởng mộc phá sản phát bệnh tâm thần
hang thoi trang ban le forever 21 tren bo vuc pha san va no ngap dau“Về nhà đi con”: Ai sẽ là người cứu Vũ thoát khỏi bế tắc vì phá sản?
hang thoi trang ban le forever 21 tren bo vuc pha san va no ngap dauPhilippines cáo buộc Trung Quốc phá san hô, đánh bắt ngao nguy cơ tuyệt chủng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00