Hà Nội khởi tố 89 vụ buôn lậu và gian lận thương mại

16:29 | 24/07/2019

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong số hơn 11.000 vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do lực lượng chức năng trên địa bàn TP Hà Nội phát hiện trong nửa đầu năm 2019 có tới 680 vụ hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT); khởi tố 89 vụ với 11 đối tượng buôn lậu và gian lận thương mại.      
ha noi khoi to 89 vu buon lau va gian lan thuong maiĐiều tra 6 doanh nghiệp nhập hàng Trung Quốc ghi sản xuất tại Việt Nam
ha noi khoi to 89 vu buon lau va gian lan thuong maiHỗ trợ lực lượng trực tiếp đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá
ha noi khoi to 89 vu buon lau va gian lan thuong maiChống buôn lậu và gian lận thương mại tại Lạng Sơn: Có dấu hiệu phức tạp trở lại

Theo Cục Quản lý thị trường Hà Nội, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái trên địa bàn tiếp tục diễn biến phức tạp, với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi. Trong 6 tháng đầu năm 2019, Ban Chỉ đạo thành phố Hà Nội chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (Ban Chỉ đạo 389 Thành phố) đã kiểm tra 12.967 vụ, xử lý hành chính 11.199 vụ, khởi tố hình sự 89 vụ với 11 đối tượng...

Ông Chu Xuân Kiên, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo 389 Thành phố cho biết, hàng giả, hàng vi phạm SHTT được một số cơ sở trong nước mua các loại nguyên, phụ liệu giá rẻ, không rõ chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, sau đó tổ chức sản xuất, đóng gói thủ công hoặc sử dụng dây chuyền, máy móc thô sơ để gia công, dán nhãn giả các thương hiệu và đưa ra thị trường tiêu thụ.

ha noi khoi to 89 vu buon lau va gian lan thuong mai
Cơ quan chức năng kiểm tra hàng hóa bán tại một cửa hàng

Nhằm đối phó với lực lượng chức năng, các đối tượng buôn lậu, sản xuất hàng giả Việt Nam đã cấu kết với các đối tượng nước ngoài sản xuất, vận chuyển hàng lậu, hàng giả. Đồng thời, lợi dụng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để sản xuất, trà trộn hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam đưa ra lưu thông, tiêu thụ trên thị trường.

Mới đây, Đội Quản lý thị trường số 14 (Cục Quản lý thị trường Hà Nội) đã kiểm tra, phát hiện, thu giữ tại chợ Ninh Hiệp (huyện Gia Lâm) gần 3.000 sản phẩm gồm đồng hồ, kính mắt, quần áo... giả các thương hiệu nổi tiếng như Dior, Gucci, Adidas, Nike, Hermes, Louis Vuitton… Tình trạng này đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín các thương hiệu nổi tiếng của nước ngoài cũng như hàng Việt Nam chất lượng cao, ảnh hưởng đến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Tình trạng sản xuất hàng giả, giả mạo xuất xứ, giả mạo nhãn hiệu còn tồn tại ở một số cơ sở sản xuất, làng nghề của khu vực các huyện ngoại thành TP Hà Nội như làng nghề sản xuất đồ giả da Thao Nội, huyện Phú Xuyên; gia công may mặc tại Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ...

Nhằm hỗ trợ lực lượng chức năng nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, ông Chu Xuân Kiên kiến nghị, các bộ, ngành cần xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, đặc biệt là sửa đổi, bổ sung các quy định còn sơ hở thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động phối hợp liên ngành, địa phương trong quá trình chống hàng lậu, hàng giả.

Từ nay đến cuối năm, để nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh, chống buôn lậu trên địa bàn thành phố, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Lê Hồng Sơn, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Thành phố yêu các sở, ngành thành viên và Ban Chỉ đạo 389 các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh phối hợp liên ngành, trao đổi thông tin giữa Hà Nội với các tỉnh, thành phố như Lào Cai, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh… đánh chặn từ xa hoạt động buôn bán hàng giả, hàng cấm tại các cửa khẩu, vùng giáp ranh với các tỉnh biên giới, tránh tình trạng hàng lậu đổ về Hà Nội sẽ rất khó khăn cho công tác phát hiện, xử lý.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16241 16509 17093
CAD 18258 18534 19152
CHF 30911 31288 31936
CNY 0 3358 3600
EUR 28803 29071 30100
GBP 33752 34141 35079
HKD 0 3221 3423
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15225 15809
SGD 19533 19814 20341
THB 707 770 823
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26158
Cập nhật: 06/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,108 34,200 35,112
HKD 3,293 3,302 3,403
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 177.1 177.41 185.38
THB 754.99 764.31 817.76
AUD 16,538 16,597 17,046
CAD 18,535 18,595 19,099
SGD 19,742 19,803 20,420
SEK - 2,645 2,737
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,879 4,013
NOK - 2,461 2,546
CNY - 3,561 3,657
RUB - - -
NZD 15,197 15,338 15,784
KRW 17.44 - 19.54
EUR 28,986 29,009 30,246
TWD 777.15 - 940.27
MYR 5,733.45 - 6,467.83
SAR - 6,809.88 7,167.86
KWD - 82,466 87,699
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25788 25788 26148
AUD 16405 16505 17072
CAD 18428 18528 19083
CHF 31130 31160 32057
CNY 0 3556.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29020 29120 29895
GBP 34004 34054 35167
HKD 0 3355 0
JPY 177.07 178.07 184.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19683 19813 20546
THB 0 733.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12080000 12080000 12280000
XBJ 11000000 11000000 12280000
Cập nhật: 06/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,170
USD20 25,800 25,850 26,170
USD1 25,800 25,850 26,170
AUD 16,464 16,614 17,684
EUR 29,127 29,277 30,452
CAD 18,383 18,483 19,802
SGD 19,770 19,920 20,810
JPY 177.71 179.21 183.88
GBP 34,140 34,290 35,069
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,447 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 16:00