Điều tra 6 doanh nghiệp nhập hàng Trung Quốc ghi sản xuất tại Việt Nam

15:10 | 17/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Nguyễn Phi Hùng, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan cho biết có 6 doanh nghiệp bị điều tra gian lận thương mại khi nhập khẩu nguyên vẹn sản phẩm từ Trung Quốc nhưng ghi nhãn “Made in Vietnam”. Trong đó có khóa Việt - Tiệp được người Việt rất tin dùng.    
dieu tra 6 doanh nghiep nhap hang trung quoc ghi san xuat tai viet namVì sao dân buôn đua nhau nhập hàng ngoại về đội lốt “made in Vietnam”?
dieu tra 6 doanh nghiep nhap hang trung quoc ghi san xuat tai viet namPhát hiện giày tạm nhập từ Trung Quốc gắn nhãn "Made in Việt Nam"
dieu tra 6 doanh nghiep nhap hang trung quoc ghi san xuat tai viet namHiểu sao cho đúng về chuyện nhập linh kiện Trung Quốc và hàng “made in Vietnam”

Ông Hùng cho hay, lợi dụng thuận lợi xuất nhập khẩu của hàng hóa khi Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), tội phạm gian lận xuất xứ hàng hóa ngày càng nhiều, vấn nạn giả mạo xuất xứ của Việt Nam để xuất hàng đi các nước, lợi dụng xuất xứ của các nước nhập vào Việt Nam để hưởng ưu đãi ngày càng nhức nhối.

Ông Hùng nói: “Việc chống lợi dụng, kiểm soát loại hình tội phạm này là nhiệm vụ chung của Hải quan tất cả các nước, không riêng Việt Nam”.

dieu tra 6 doanh nghiep nhap hang trung quoc ghi san xuat tai viet nam
Một cửa hàng bán khóa Việt - Tiệp, loại được người Việt tin dùng nhưng đang bị nghi vấn gian lận thương mại

Đáng chú ý, ông Hùng cho biết, Cục Điều tra chống buôn lậu đã tập trung vào 6 doanh nghiệp lớn có biểu hiện nghi vấn gian lận thương mại và hiện nay đang điều tra để làm rõ.

Phải kể đến đầu tiên là một công ty nhập khẩu khóa Việt - Tiệp, một nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam nhưng lại nhập khẩu nguyên chiếc từ Trung Quốc và ghi trên sản phẩm là sản xuất tại Việt Nam.

Thứ hai là Công ty Hiếu Nghĩa, Lạng Sơn nhập hàng nghìn sản phẩm từ Trung Quốc nhưng lại ghi rõ sản xuất ở Việt Nam.

Hay tem bảo hộ của Bảo Minh đối với sản phẩm phòng chống cháy nổ được sản xuất và nhập khẩu từ Trung Quốc nhưng trên sản phẩm cũng ghi sản xuất tại Việt Nam.

Ngoài ra, Cục Điều tra chống buôn lậu còn phát hiện Công ty Nhật Vượng ở TP HCM nhập khẩu hàng tỷ đồng mặt hàng loa và amply mang một nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ bản quyền tại Việt Nam (nhãn hàng nhập khẩu ghi sản xuất tại Trung Quốc).

“Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các địa phương sẽ điều tra bổ sung thêm để xử lý 6 doanh nghiệp trên về hành vi vi phạm xin cấp C/O (giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa). Đồng thời, điều tra mở rộng thêm dấu hiệu hoàn thuế giá trị gia tăng với số lượng rất lớn, trong đó có doanh nghiệp được hoàn thuế từ 12-34 tỷ đồng”, Cục trưởng Nguyễn Phi Hùng chia sẻ.

Theo ông Hùng, những doanh nghiệp này có kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu từ Trung Quốc để xuất đi Mỹ và một số nước tăng đột biến trong năm 2018 và nửa đầu năm 2019. Trong đó, nổi lên là các mặt hàng gỗ ván ép với kim ngạch có doanh nghiệp lên tới 200 tỉ đồng trong năm 2018.

Bước đầu, cơ quan điều tra xác định các doanh nghiệp này sử dụng hợp đồng mua bán ký khống, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả nhằm chứng minh nguyên liệu gỗ được sản xuất tại Việt Nam; sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng mua keo, bạch đàn, bột mì cho nhiều tờ khai quay vòng hóa đơn để xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ. Tổng lượng keo, bột mì trong tờ khai vượt quá số lượng trong hóa đơn giá trị gia tăng.

Cũng theo Cục Điều tra chống buôn lậu, do các vụ việc này đều đang trong quá trình điều tra nên chưa thể tiết lộ thêm thông tin, cũng như chưa thể khẳng định có dấu hiệu tiếp tay của cơ quan chức năng.

Trong khi đó, ông Lưu Mạnh Tưởng, Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan cũng cho hay, 6 tháng đầu năm 2019, toàn ngành Hải quan đã chủ trì, phối hợp, phát hiện, bắt giữ tổng 8.933 vụ việc vi phạm trong lĩnh vực hải quan, thu vào ngân sách Nhà nước 157 tỉ đồng. Trong đó, riêng ngành Hải quan đã ban hành 20 quyết định khởi tố, chuyển cơ quan khác kiến nghị khởi tố 51 vụ việc.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼300K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 11,060 ▼300K 11,580 ▼300K
NL 99.99 11,070 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼300K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 11,060 ▼300K 11,580 ▼300K
NL 99.99 11,070 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16024 16291 16872
CAD 18181 18457 19076
CHF 30600 30976 31626
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29119 30160
GBP 33767 34156 35096
HKD 0 3218 3421
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15113 15699
SGD 19222 19502 20028
THB 688 751 804
USD (1,2) 25719 0 0
USD (5,10,20) 25758 0 0
USD (50,100) 25786 25820 26165
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 15:00

Chủ đề

prev
next