Vì sao dân buôn đua nhau nhập hàng ngoại về đội lốt “made in Vietnam”?

09:49 | 10/07/2019

338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường, nắm bắt được xu hướng người Việt ngày càng chuộng hàng Việt, nhiều doanh nghiệp nhập hàng bên ngoài về rồi gắn mác “made in Vietnam”…
Vì sao dân buôn đua nhau nhập hàng ngoại về đội lốt “made in Vietnam”?
Nhiều mặt hàng ghi "Made in Vietnam" nhưng thực chất lại xuất xứ từ Trung Quốc. Ảnh minh họa.

Đua nhau đội lốt hàng Việt – hiện tượng gian lận mới

Nhiều năm trở lại đây, một loạt các vụ “đội lốt” hàng Việt bị phát hiện. Việc giả mạo xuất xứ phổ biến từ các mặt hàng nông sản cho đến các mặt hàng như lụa, đồ điện tử…

Tại buổi làm việc nhằm triển khai Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ" vừa diễn ra, Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh gọi hành vi gian lận xuất xứ, đội lốt hàng Việt nói trên như một hiện tượng “mới”.

Theo người đứng đầu ngành công thương, trước đây, sản phẩm gian lận xuất xứ để tranh thủ lợi dụng ưu đãi thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA).

Tuy nhiên hiện nay, gian lận xuất xứ hàng Việt nhắm ngay vào thị trường nội địa, việc này gây tổn hại tới thị trường nội địa, lòng tự tôn dân tộc, tình cảm và xu thế của người tiêu dùng, ông Tuấn Anh cho biết.

“Câu chuyện nông sản đội lốt xuất xứ Đà Lạt chính là việc lợi dụng thương hiệu, tâm lý người tiêu dùng trục lợi. Vụ việc Asanzo vừa qua cũng là hiện tượng được phản ánh…”, ông Trần Tuấn Anh nhấn mạnh, nhiều nước trên thế giới cũng không có quy định thế nào là sản phẩm được cấp chứng nhận sản xuất tại quốc gia đó.

Ông Trần Hữu Linh - Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương) cũng cho biết, trong một vài năm trở lại đây, cơ quan này đã phát hiện nhiều hàng hoá lưu thông trên thị trường nội địa nhưng nhập nhèm nguồn gốc xuất xứ.

“Nhiều lô hàng hoá nhập lậu qua biên giới vào Việt Nam nhưng bao bì xuất xứ made in Vietnam, hướng dẫn sử dụng, các thông số đều là chữ Việt Nam”, ông Linh cho biết.

Lấy dẫn chứng cụ thể, ông Linh nói: Tháng 11/2018 cơ quan quản lý thị trường đã phát hiện một lô hàng ổ khoá từ biên giới về nhưng ghi là “Made in Vietnam”.

Cũng vào thời điểm cuối năm ngoái, theo ông Linh, đã phát hiện vụ việc khoai tây Trung Quốc được đem lên Đà Lạt, trộn bùn đất và gắn mác khoai tây Đà Lạt để tiêu thụ.

Ngoài ra theo lãnh đạo quản lý thị trường, còn nhiều mặt hàng khác có sự gian lận xuất xứ như dệt may, giày dép, đồ chơi trẻ em, thực phẩm chức năng… Điều đáng nói, rất nhiều trong số những mặt hàng này bị phát phiện chứa độc tố hoặc có hàm lượng vượt mức cho phép, gây ảnh hưởng sức khoẻ người tiêu dùng.

Sớm làm rõ khái niệm “made in Vietnam”

Theo Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý thị trường Trần Hữu Linh, phương thức gian lận xuất xứ hiện nay rất tinh vi, thường là luồn lách, sản xuất bên Trung Quốc, in bao bì nhãn mác hoặc nhập nguyên liệu, linh kiện vào Việt Nam sản xuất, sau đó dán nhãn tại Việt Nam.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên theo ông Linh là do “xu hướng người Việt ngày càng chuộng hàng Việt nhiều hơn”; thứ hai doanh nghiệp muốn lẩn tránh, trốn thuế; phân phối, tiêu thụ dễ dàng.

Trước thực trạng trên, Tổng cục trưởng Trần Hữu Linh đề xuất các giải pháp tăng cường công tác cảnh báo, tuyên truyền phổ biến rộng rãi, tăng cường hậu kiểm, bên cạnh đó, cần có biện pháp lâu dài về mặt công nghệ, truy xuất nguồn gốc.

Trước đó, lãnh đạo Bộ Công Thương cho biết đang soạn thảo để làm rõ khái niệm thế nào hàng hoá của Việt Nam, sản xuất tại Việt Nam để áp dụng cho hàng hóa lưu thông trong nước. Khi có dự thảo chính thức, Bộ Công Thương sẽ công bố trên website để xin ý kiến người dân, doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, việc ghi xuất xứ trên nhãn hàng hóa được thực hiện theo Nghị định 43/2017 của Chính phủ. Nghị định này quy định bắt buộc mọi hàng hoá đều phải dán nhãn. Trên nhãn đó có một số thông tin bắt buộc như xuất xứ hàng hoá...

Tuy nhiên, có một điểm đáng lưu ý theo đại diện Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), đó là Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) với quy định cụ thể phục vụ cho hàng hoá hưởng ưu đãi thuế quan nhưng lại chưa có quy định áp dụng với nhãn hàng tại thị trường nội địa Việt Nam.

Thực tế hiện nay đòi hỏi cần sớm làm rõ khái niệm thế nào hàng hoá của Việt Nam, sản xuất tại Việt Nam, từ đó hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhà nước cũng như chính cho các doanh nghiệp hoạt động...

Theo Dân trí

Nối lại đàm phán, Trump tuyên bố 'Mỹ đang thắng Trung Quốc'
Hiểu sao cho đúng về chuyện nhập linh kiện Trung Quốc và hàng “made in Vietnam”
Bán quần áo ế ẩm, dân buôn giảm nhập một nửa hàng Trung Quốc
Rủi ro hàng Trung Quốc “mượn danh” Made in Vietnam sang Mỹ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00