Rủi ro hàng Trung Quốc “mượn danh” Made in Vietnam sang Mỹ

06:17 | 27/06/2019

486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để hạn chế trường hợp hàng Trung Quốc nhập vào Việt Nam rồi “mượn danh” hàng Việt Nam xuất đi Mỹ nhằm né thuế, giới phân tích cho rằng, Việt Nam cần siết chặt các biện pháp quản lý thị trường cũng như công tác cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
rui ro hang trung quoc muon danh made in vietnam sang my
Khi hàng hoá Trung Quốc gặp khó để sang thị trường Mỹ thì nguy cơ "đội lốt" Made in Vietnam là hiện hữu.

Trong một báo cáo được BVSC phát hành mới đây, nhóm phân tích đưa ra nhận định, nếu Mỹ và Trung Quốc không đạt được thỏa thuận thương mại mới vào cuối tháng 6 này dẫn tới việc chính quyền ông Donald Trump quyết định áp thuế 25% lên toàn bộ hàng hóa còn lại của Trung Quốc thì cơ hội tăng thị phần xuất khẩu của Việt Nam ở thị trường Mỹ là rất lớn.

Khi đó, những mặt hàng tiêu dùng là thế mạnh sản xuất của Việt Nam như dệt may; da giày; đồ chơi và dụng cụ thể thao... sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để lấy thị phần từ Trung Quốc khi nước này bị đánh thuế.

Mức thuế 25% là khá lớn đối với những ngành có biên lợi nhuận trung bình, thâm dụng nhiều lao động nên xu hướng các nhà nhập khẩu Mỹ dịch chuyển đơn hàng sang các nước khác nhằm tránh thuế sẽ diễn ra mạnh hơn.

Kể cả trong kịch bản Mỹ và Trung Quốc đạt được thỏa thuận dẫn đến việc Mỹ chưa áp thuế lên gần 250 tỷ USD còn lại thì chỉ riêng việc Mỹ tăng thuế từ 10 lên 25% đối với 200 tỷ hàng hóa Trung Quốc từ 10/05/2019 vừa qua cũng đã mang đến cơ hội để Việt Nam gia tăng thị phần xuất khẩu tại Mỹ trong các quý tới.

Trong bối cảnh đó, BVSC lưu ý đến trường hợp hàng Trung Quốc nhập vào Việt Nam rồi “mượn danh” hàng Việt Nam xuất đi Mỹ nhằm né thuế.

Theo đó, hàng Việt Nam xuất khẩu gia tăng mạnh có thể khiến Mỹ tăng cường các hoạt động kiểm tra về xuất xứ.

Nếu Mỹ phát hiện hàng hóa của các quốc gia khác chỉ quá cảnh qua Việt Nam rồi xuất đi, Mỹ có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt lên xuất khẩu toàn bộ nhóm hàng, gây thiệt hại liên đới đến các doanh nghiệp kinh doanh minh bạch, chuyên gia BVSC cảnh báo.

Do vậy, báo cáo của BVSC cho rằng, Việt Nam cần siết chặt các biện pháp quản lý thị trường cũng như công tác cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để tránh rủi ro trên.

Cũng theo BVSC, các mặt hàng điện tử và đồ điện gia dụng của Trung Quốc (trừ điện thoại di dộng) hầu hết đã bị Mỹ áp thuế trong gói hàng hóa trị giá 250 tỷ USD. Đây cũng là những nhóm hàng mà Việt Nam xuất vào Mỹ có mức tăng trưởng đột biến và mạnh nhất.

Trong khi đó, những nhóm hàng xuất khẩu thâm dụng nhiều lao động mà nhiều nhà đầu tư kỳ vọng Việt Nam sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ xu hướng dịch chuyển nhà máy ra khỏi Trung Quốc để tránh thuế là dệt may, giày dép, sản xuất đồ chơi... trên thực tế lại chưa có thấy sự tăng trưởng bứt phá.

Điều này là do trong gói hàng hóa Trung Quốc bị Mỹ đánh thuế cho đến nay chưa bao gồm những mặt hàng này. Do đó, xu hướng dịch chuyển đơn hàng, giúp xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ tăng mạnh tại các mặt hàng trên chưa thật sự rõ nét.

Dựa vào mức thị phần hàng Việt Nam tăng lên được (tăng 0,2%) kể từ khi Mỹ chính thức áp thuế lên hàng Trung Quốc một năm trước và quy mô gói hàng hóa Trung Quốc đang bị Mỹ đe dọa đánh thuế tiếp, BVSC ước tính: Nếu chiến tranh thương mại Mỹ-Trung leo thang lên mức cao nhất, thị phần xuất khẩu của Việt Nam tại Mỹ có thể tăng thêm khoảng 1% so với mức hiện nay, tương đương khoảng 25 tỷ USD (tức khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và 25% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ trong năm 2018).

Theo Dân trí

rui ro hang trung quoc muon danh made in vietnam sang my

Tổng thống Trump dọa áp thuế bổ sung với Trung Quốc
rui ro hang trung quoc muon danh made in vietnam sang my

Các siêu thị, trung tâm thương mại: Nơi cấm, nơi vẫn bán đồ của Asanzo
rui ro hang trung quoc muon danh made in vietnam sang my

Bà Vũ Kim Hạnh: Asanzo cố tình khai báo sai về xuất xứ hàng hóa
rui ro hang trung quoc muon danh made in vietnam sang my

"Ông chủ" Asanzo lên tiếng: 70-80% phần cứng sản phẩm tivi nhập từ nước ngoài
rui ro hang trung quoc muon danh made in vietnam sang my

Khởi tố vụ Khaisilk bán hàng Trung Quốc gắn mác 'made in Vietnam'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00