Bà Vũ Kim Hạnh: Asanzo cố tình khai báo sai về xuất xứ hàng hóa

12:02 | 24/06/2019

983 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Vũ Kim Hạnh - Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao cho biết bên cạnh thông tin điều tra của báo chí, Hội có cơ sở đối chiếu khác là hồ sơ doanh nghiệp do Asanzo nộp, thể hiện sự cố tình khai báo sai về xuất xứ hàng của Asanzo…
ba vu kim hanh asanzo co tinh khai bao sai ve xuat xu hang hoa
Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao (Hội DN HVNCLC) mới đây đã tước quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao đối với doanh nghiệp ASANZO.

Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao (Hội DN HVNCLC) mới đây đã tước quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao đối với doanh nghiệp ASANZO ngay sau khi báo chí lên tiếng phản ánh về hàng điện tử gia dụng thuộc doanh nghiệp này.

Bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội DN HVNCLC đã thay mặt ban chấp hành” nhận lỗi với người tiêu dùng và các doanh nghiệp làm ăn chân chính về sai sót này".

Trên trang cá nhân của mình cho biết, bà Vũ Kim Hạnh cho biết thêm, bên cạnh thông tin điều tra của báo chí, Hội có cơ sở đối chiếu khác là hồ sơ doanh nghiệp do Asanzo nộp, thể hiện sự cố tình khai báo sai về xuất xứ hàng của Asanzo, cũng là vi phạm điều lệ sử dụng danh hiệu mà doanh nghiệp đã cam kết khi nhận.

Từ đó, Hiệp hội đi đến quyết định tước quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận HVNCLC để chấm dứt tình trạng gian lận và vi phạm điều lệ sử dụng.

“Không hề có việc chứng nhận Hàng Việt Nam Chất lượng cao cho tất cả sản phẩm của doanh nghiệp và tuyệt nhiên không có "kinh doanh mua bán" nhãn hiệu này”, bà Kim Hạnh khẳng định.

Chủ tịch Hội DN HVNCLC đã giải thích thêm về việc bình chọn của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp này.

Theo đó, Asanzo được người tiêu dùng bình chọn ở ngành điện tử gia dụng, và chỉ có 2 sản phẩm được chứng nhận HVNCLC là: Tivi và Thiết bị Smart Box (cục bắt tín hiệu truyền hình mặt đất).

Còn các sản phẩm khác của Asanzo thuộc ngành máy móc gia dụng, bà Hạnh khẳng định “hông được người tiêu dùng bình chọn”. Dữ liệu điều tra đang lưu trữ có ghi nhận cụ thể và ban tổ chức cuộc điều tra cũng thông báo cho doanh nghiệp nội dụng này.

Bà Hạnh nói thêm, báo chí có đề cập đến thông tin “Ba công ty thuộc Tập đoàn điện tử Asanzo Việt Nam trực tiếp nhập hàng in sẵn nhãn hiệu (Asanzo) từ Trung Quốc...Trong năm 2018, 2019, công ty CP tập đoàn Asanzo tiếp tục nhập nhiều linh kiện điện tử có in sẵn nhãn hiệu Asanzo (từ Trung Quốc) và cả linh kiện không ghi nhãn hiệu gì từ Trung Quốc”.

Khi đối chiếu với hồ sơ kinh doanh mà Asanzo cung cấp cho Hội DN HVNCLC đang lưu trữ sẵn tại văn phòng Hội (đây là một phần của thủ tục để nhận danh hiệu), bà Hạnh cho biết: Doanh nghiệp kê khai họ sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng (được bình chọn) tại 2 nhà máy: nhà máy 1 rộng 5.000 m2 và nhà máy 2 rộng 1.740 m2. “Như vậy là không đúng với thực tế”, bà Hạnh nói thêm.

Trước vụ việc của Asanzo, bà Hạnh cho hay, Ban chấp hành Hội sẽ tổ chức một cuộc họp ngay vào đầu tuần, theo đó sẽ tiến hành tập trung tổng rà soát tất cả danh sách doanh nghiệp được bình chọn 2019.

Trước đó, phóng sự điều tra của báo chí cho thấy công ty Asanzo đã sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi nhằm "đánh lận con đen", nhập hàng nguyên chiếc từ Trung Quốc nhưng lại dán mác Việt Nam để qua mặt người tiêu dùng cùng các cơ quan quản lý.

Thậm chí theo phản ánh, Asanzo còn lập nên các công ty "ma", không có thật, để nhập hàng Asanzo từ Trung Quốc sau đó bí mật đưa về các nhà máy của Asanzo tại Việt Nam.

Không chỉ vậy, Asanzo cho công nhân gỡ tem "made in China" trên sản phẩm rồi dán đè tem "xuất xứ Việt Nam" trước khi tung ra thị trường. Có hẳn một quy trình ráp màn hình ti vi tại nhà máy Asanzo mà công nhân phải tuân theo việc bỏ tem "made in China".

Theo Dân trí

ba vu kim hanh asanzo co tinh khai bao sai ve xuat xu hang hoa

"Ông chủ" Asanzo lên tiếng: 70-80% phần cứng sản phẩm tivi nhập từ nước ngoài
ba vu kim hanh asanzo co tinh khai bao sai ve xuat xu hang hoa

“Nóng” trong tuần: Cú sốc gian lận ở Asanzo; Nỗi lo năm sau thiếu điện
ba vu kim hanh asanzo co tinh khai bao sai ve xuat xu hang hoa

Asanzo tham vọng thành tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16699 16968 17547
CAD 18780 19058 19675
CHF 32348 32731 33373
CNY 0 3570 3690
EUR 30202 30476 31507
GBP 34988 35382 36315
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15602 16195
SGD 20020 20303 20834
THB 722 786 839
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:00