Goldman Sachs giữ quan điểm bất chấp thỏa thuận Ả Rập Xê-út và UAE

10:56 | 16/07/2021

2,970 lượt xem
|
(PetroTimes) - Goldman Sachs vừa nhắc lại dự báo giá dầu thô Brent đạt mức 80 USD bất chấp các báo cáo nói rằng Ả Rập Xê-út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) đã đạt được thỏa thuận về sản lượng dầu, qua đó kéo dài thỏa thuận OPEC+ cho đến cuối năm sau.
Goldman Sachs: Thỏa thuận OPEC+ sụp đổ khiến kế hoạch sản xuất không chắc chắnGoldman Sachs: Thỏa thuận OPEC+ sụp đổ khiến kế hoạch sản xuất không chắc chắn
Goldman Sachs: Giá dầu có thể vượt mốc 80 USD trong quý 3Goldman Sachs: Giá dầu có thể vượt mốc 80 USD trong quý 3
Goldman Sachs đặt cược giá dầu WTI đạt mức 80 USD vào cuối năm nayGoldman Sachs đặt cược giá dầu WTI đạt mức 80 USD vào cuối năm nay
Giá dầu có thể đạt mức 80$ vào tháng tới?Giá dầu có thể đạt mức 80$ vào tháng tới?
Goldman Sachs giữ quan điểm bất chấp thỏa thuận Ả Rập Xê-út và UAE

Giá dầu thô giảm sau khi có tin tức về thỏa thuận Ả Rập Xê-út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) tan vỡ khi tương lai của thỏa thuận OPEC+ bị đặt dấu chấm hỏi. Tuy nhiên, thỏa thuận này sẽ đồng nghĩa với việc có nhiều dầu của UAE ra thị trường hơn. Điều đó cũng có nghĩa là Emirates sẽ có thêm áp lực thúc đẩy sản xuất trong tương lai.

Sau đó vào ngày 14/7, hãng thông tấn Emirati dẫn nguồn tin từ Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng UAE nói rằng "các cuộc thảo luận giữa các bên liên quan vẫn đang diễn ra và chưa đạt được thỏa thuận cuối cùng".

Hồi đầu tháng này, UAE đã chặn một thỏa thuận về việc OPEC+ muốn tăng sản lượng dầu từ tháng 8, nói rằng bất kỳ thỏa thuận nào đều phụ thuộc vào việc điều chỉnh hạn mức cơ sở "không công bằng" đối với vương quốc này từ năm 2018.

Giới chức UAE cũng đề cập đến tham vọng nâng công suất sản xuất dầu của mình lên 5 triệu thùng/ngày vào năm 2030, từ khoảng 4 triệu thùng/ngày ở thời điểm hiện tại.

Trong trường hợp thực sự đạt được thỏa thuận, UAE sẽ được phép nâng mức sản xuất cơ bản lên 3,65 triệu thùng/ngày, nhưng chỉ khi thỏa thuận hiện tại hết hiệu lực vào tháng 4 năm sau.

Được biết, Goldman là một trong những ngân hàng nhận định giá dầu ở mức cao nhất vào mùa hè này. Mặc dù mối nguy về một "cuộc chiến" giá dầu mới của OPEC+ vẫn khá lớn song những tác động tiêu cực đối với giá dầu sẽ giảm bớt do thị trường toàn cầu bắt đầu thâm hụt tới 5 triệu thùng/ngày vào cuối năm nay do nhu cầu phục hồi mạnh mẽ mà chúng ta đang chứng kiến.

Goldman Sachs vẫn kỳ vọng OPEC+ sẽ nâng dần sản lượng trong nửa cuối năm nay, sau đó là một giai đoạn tăng tương tự trong quý đầu tiên của năm 2022 để cuối cùng có thể chấm dứt tình trạng suy giảm dự trữ.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16590 16858 17436
CAD 18312 18588 19205
CHF 32342 32725 33372
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31219
GBP 33863 34252 35186
HKD 0 3254 3456
JPY 162 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14559 15147
SGD 19705 19986 20508
THB 729 792 846
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26388
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26161 26161 26388
AUD 16777 16877 17804
CAD 18499 18599 19614
CHF 32572 32602 34193
CNY 0 3675.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30110 30140 31865
GBP 34149 34199 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.11 166.61 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19866 19996 20723
THB 0 758.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 16:00